TRƯỜNG HỢP KHÔNG THỂ ĐIỀU KHIỂN MÁY ẢNH TƯƠNG THÍCH DIRECTSHOW BẰNG PHẦN MỀM DIRECTSHOW

■Giới thiệu về camera tương thích DirectShow

DirectShow là một framework và API đa phương tiện được phát triển bởi Microsoft.

Máy ảnh tương thích DirectShow là máy ảnh hoạt động với khung DirectShow.

 

 

■Giới thiệu về bộ lọc DirectShow

Bộ lọc DirectShow xử lý dữ liệu camera nhằm đáp ứng yêu cầu của phần mềm DirectShow, cho phép điều khiển camera bằng phần mềm.

 

DirectShowについて

 

Các bộ lọc phù hợp với máy ảnh và phần mềm, cho phép chúng hoạt động cùng nhau.

Nếu không có bộ lọc, phần mềm không thể xử lý đúng dữ liệu từ máy ảnh.

 

■Các nguyên nhân chính khiến camera tương thích Directshow không thao tác được bằng phần mềm

Có 3 nguyên nhân chính:

 

①Có lỗi khiến phần mềm không thể sử dụng khung DirectShow đúng cách.

②Bộ lọc DirectShow không thể xử lý dữ liệu đầu ra từ máy ảnh theo thông số kỹ thuật mà phần mềm yêu cầu.

③Dữ liệu từ camera không khớp với bộ lọc DirectShow được phần mềm hỗ trợ.

Trong các trường hợp vấn đề có thể được cải thiện bằng cách khắc phục các nguyên nhân tương ứng.

(Trong trường hợp có nhiều nguyên nhân, cần phải giải quyết tất cả.)

 

 

■Phản hồi của Shodensha

Trong trường hợp khách hàng không thể sử dụng phần mềm DirectShow trên thị trường bằng camera tương thích DirectShow của công ty chúng tôi. chúng tôi có thể hỗ trợ phân tích nguyên nhân nếu khách hàng cho chúng tôi mượn phần mềm. Vui lòng liên hệ với chúng tôi.

DẢI ĐỘNG LÀ GÌ?

Khi chụp ảnh, máy ảnh có thể làm cho các vùng cực sáng xuất hiện màu trắng (quầng sáng hoặc vùng sáng bị lóa) hoặc các vùng cực tối có thể trở thành màu đen và biến mất khỏi tầm nhìn (Black Crush).

Phạm vi mà trong đó sự khác biệt giữa độ sáng và bóng tối có thể được ghi lại đồng thời, từ bước trước khi quầng sáng (phơi sáng quá mức) đến bước trước khi tắt hẳn (hoàn toàn tối và không nhìn thấy gì) được gọi là dải động và được đo bằng decibel (db) .

Dải động càng rộng thì hiệu suất của máy ảnh càng tốt. Tuy nhiên, máy ảnh dù tính năng cao đến đâu cũng không thể sánh được với khả năng nắm bứt hình ảnh của mắt người. Ví dụ: ngay cả khi mắt người có thể nhìn thấy rõ một cảnh thì khi chụp bằng máy ảnh, cảnh đó có thể bị phơi sáng quá mức hoặc có thể không nhìn thấy được chi tiết.

TỐC ĐỘ KHUNG HÌNH LÀ GÌ?

Tốc độ khung hình đề cập đến số lượng khung hình được hiển thị trong một khoảng thời gian nhất định trong video. Con số này thường được biểu thị bằng số khung hình hiển thị trên giây và được đo bằng fps (khung hình/ giây).

 

Với công nghệ USB, tốc độ tối đa theo lý thuyết được đặt ra, bất kể hiệu suất của máy tính. Cụ thể, đối với USB2.0, tốc độ tối đa là 480Mbps (=60MB/s) và đối với USB3.0, tốc độ tối đa là 5120Mbps (=640MB/s).

 

Với camera USB sử dụng USB 2.0 khi  xem xét hiệu năg dựa trên lý thuyết người ta cho rằng có thể đạt dược khoảng 15 khung hình/ giây với hình ảnh 1.3MP (1280X1024), khoảng 10 khung hình/ giây với hình ảnh 2 MP (1600X1200) và khoảng 6 khung hình/ giây với hình ảnh 3 MP (2048X1535).

 

Tuy nhiên, đây chỉ là những giá trị lý thuyết và hiệu suất thực tế có thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào sức mạnh xử lý của CPU, dung lượng bộ nhớ và các môi trường hệ thống khác (chẳng hạn như phần mềm chạy ẩn). Trong các phép đo thực tế, kết quả thường đạt khoảng 60% giá trị lý thuyết hoặc ít hơn.

Tuy nhiên, có nhiều cách để cải thiện tốc độ khung hình một chút. Về thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ với bộ phận kỹ thuật.

 
 
 
 
 

NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI SỬ DỤNG ĐỒNG THỜI NHIỀU CAMERA

Sử dụng nhiều camera USB

Gần đây, chúng tôi nhận được nhiều câu hỏi về cách sử dụng đồng thời nhiều camera USB trên một máy tính.
Chúng tôi sẽ giới thiệu về những điều bạn nên chú ý khi thực hiện nó.

●Phương pháp kết nối với máy tính 

Có 2 phương pháp chính để kết nối với máy tính.

Phương pháp thứ 1 chỉ giới hạn ở máy tính để bàn, nhưng nếu có sẵn khe cắm PCI-Express, bạn có thể thêm một “board mở rộng” để tăng số lượng cổng USB.
Ưu điểm là một cổng USB được sử dụng cho một camera USB nên có thể tránh được việc tăng cường truyền dữ liệu do sử dụng nhiều camera.
Phương pháp này được khuyến nghị khi kết nối nhiều camera USB cùng lúc vì nó ít có khả năng gây ra các sự cố như không đủ khả năng liên lạc của PC (không đủ băng thông) hoặc không đủ nguồn điện từ PC đến camera USB.

Ngoài ra, nếu muốn kết nối 3 hoặc 4 camera USB cùng lúc, bạn nên thêm một “board mở rộng cho công nghiệp”.

Nhược điểm là nếu PC có khe PCI-Express trống, bạn có thể sẽ mất nhiều thời gian hơn để thêm nhiều bo mạch.

 
 

USB frame grabber board(4 cổng)
USB-IB4 

 

 

Phương pháp thứ 2 là sử dụng “USB HUB” cho một cổng USB trên PC và kết nối nhiều camera USB với hub USB đó.
Ưu điểm là có thể sử dụng khi không còn chỗ để lắp thêm “board mở rộng” cho PC.
Đặc biệt thích hợp cho máy tính xách tay có số lượng cổng USB nhỏ.

 

Có các nhược điểm sau:

①Sử dụng hub USB, kết nối với cổng USB 1 ở phía PC
Vì nhiều camera sẽ được kết nối nên có khả năng cao là khả năng liên lạc của PC sẽ không đủ do khối lượng liên lạc dữ liệu tăng lên.
So với phương pháp thêm bảng mở rộng vào máy tính để bàn và tăng số lượng cổng USB, còn có những hạn chế hơn nữa về lượng dữ liệu mà máy ảnh có thể sử dụng = số lượng pixel (độ phân giải) có thể được sử dụng.

 

② Vì bạn sẽ sử dụng bộ chia USB để kết nối nhiều máy ảnh với một cổng USB ở phía PC nên sẽ thiếu nguồn điện cho các máy ảnh USB, làm tăng khả năng chúng không thể nhìn thấy hình ảnh. 
Chúng tôi đề xuất sử dụng USB hub loại tự cấp nguồn (loại nguồn điện bên ngoài).

 

③Quy trình thiết lập ban đầu để nhận dạng và hiển thị từng camera có thể phức tạp.

●Phần mềm cho phép khởi động nhiều (sử dụng đồng thời) camera USB

Cần có phần mềm cho phép khởi động nhiều lần trên một PC.
Lần này chúng xin giới thiệu “Phần mềm chụp ảnh kích hoạt hiệu suất cao (phiên bản nhiều thiết bị) Hi TriggerF PRO4 / PRO8” của Shodensha.

多重起動トリガーソフトウェア Hi TriggerF Pro4

Phần mềm chụp kích hoạt hiệu suất cao (phiên bản nhiều thiết bị)
Hi TriggerF PRO4/PRO8

Tính năng của phần mềm Hi TriggerF PRO4 / PRO8

・Có thể kích hoạt nhiều camera lên tới 4 hoặc 8 camera. (Nếu muốn nhiều hơn, vui lòng liên hệ với chúng tôi.)
・Đèn Hi TriggerF của chúng tôi cho phép chụp ảnh hoặc chụp màn hình (lưu trữ tạm thời) tại thời điểm đó bằng cách nhập tín hiệu kích hoạt bên ngoài vào máy ảnh.
・Có thể hiển thị trực tiếp mà không cần tín hiệu kích hoạt, giúp việc định vị và lấy nét trở nên dễ dàng.
・Chức năng zoom kỹ thuật số cho phép bạn phóng to hoặc thu nhỏ hình ảnh camera theo kích thước mong muốn trên màn hình PC.
 Ngoài ra, chức năng fit-in cho hình ảnh camera vừa vặn hoàn hảo trên màn hình PC.
・Có thể điều chỉnh thời gian phơi sáng để chụp ảnh các vật thể chuyển động nhanh mà không bị mờ.
・Hơn nữa, chức năng hiển thị crossline, in dấu thời gian và nhị phân đã được thêm vào.

●Máy tính có thể sử dụng 

Càng có nhiều camera (3, 4, 8), bạn càng cần một chiếc PC có thông số kỹ thuật cao hơn.

●Lưu ý khác 

Máy ảnh công nghiệp không tự hiển thị bất cứ điều gì.
Cần có một ống kính riêng tùy thuộc vào độ dài tiêu cự và độ phóng đại.
Ánh sáng bổ sung cũng có thể được yêu cầu tùy thuộc vào độ sáng vị trí lắp đặt camera.

 

→Nếu muốn sử dụng đồng thời nhiều camera     

Vui lòng liên hệ với bộ phận kỹ thuật của chúng tôi.   

Chúng tôi có thể cung cấp hệ thống tổng thể.

SỰ KHÁC NHAU GIỮA CẢM BIẾN CMOS VÀ CẢM BIẾN CCD

Lần đầu tiên cảm biến CMOS được sử dụng cho camera, có những sự khác biệt sau đây với cảm biến CCD được nhận ra 

1. CD mang lại khả năng tái tạo màu sắc tự nhiên hơn.
2. Hình ảnh CCD rõ ràng hơn.

Mặt khác, người ta đã chỉ ra rằng với hình ảnh thì phát sinh hiện tượng nhòe mờ và độ rõ nét kém.
3.  Cảm biến CMOS sử dụng phương pháp màn di động, phương pháp này có xu hướng gây biến dạng và dư ảnh trong các cảnh chuyển động.

 

Có ấn tượng rằng các cảm biến CMOS đời đầu có chất lượng thấp, nhưng khi công nghệ tiến bộ, hiệu suất của cảm biến CMOS đã được cải thiện và hiện nay có thể so sánh với cảm biến CCD. Về sự khác biệt giữa CCD và CMOS 

 

 

 

<CCD là・・・>

1. Phát sinh vết nhòe (hiện tượng xuất hiện dải ánh sáng trên ảnh).
2. Thường đắt hơn CMOS.
3. Tiêu thụ điện năng cao hơn cảm biến CMOS, khiến chúng không phù hợp với máy ảnh kỹ thuật số và máy quay video chạy bằng pin.
4.  Vì không thể chỉ đọc được một phần cảm biến hình ảnh nên rất khó để giảm độ phân giải và tăng tốc độ khung hình.

 

 

 

 

<CMOS là・・・>

1.  Cảm biến CMOS có bộ khuếch đại được tích hợp trong mỗi pixel, điều này có xu hướng gây ra nhiễu dạng nhất định do sự thay đổi về hiệu suất.
2. Quy trình sản xuất cảm biến CMOS tương tự như quy trình sản xuất CPU và LSI và chúng có thể được sản xuất với chi phí thấp hơn so với cảm biến CCD.
3. Cảm biến CMOS có thể hoạt động ở điện áp thấp hơn, giúp đọc dữ liệu nhanh hơn và độ phân giải cao hơn.
4. Vì có thể đọc một phần nên máy ảnh sử dụng cảm biến CMOS có thể cải thiện tốc độ khung hình bằng cách giảm độ phân giải.

 

Cảm biến CCD bị nhòe, trong khi nhiễu mẫu là vấn đề lớn với cảm biến CMOS. Tuy nhiên, với những cải tiến trong công nghệ sản xuất và hiệu chỉnh nhiễu, nhiễu dạng mẫu trong cảm biến CMOS đang dần trở nên ít được chú ý hơn.

 

Ngoài ra,

 CMOS → màn trập lăn → yếu chống lại chuyển động

CCD → màn trập toàn cầu → mạnh mẽ chống lại chuyển động

nhưng hiện nay cảm biến CMOS với màn trập toàn cầu cũng đang được sản xuất.
 Trước đây, CCD là trọng tâm chính trong phát triển thiết bị, nhưng ngày nay CMOS đã trở thành xu hướng chủ đạo và những tiến bộ công nghệ đang hỗ trợ những cải tiến về hiệu suất của CMOS.

Kết quả là, ý tưởng cho rằng CCD vượt trội hơn CMOS không còn phổ biến nữa; chất lượng hình ảnh và hiệu suất khác nhau tùy thuộc vào loại cảm biến.

Do các nhà sản xuất cảm biến, đặc biệt là Sony, ngừng sản xuất CCD, việc chuyển sang CMOS đang tăng tốc trong các lĩnh vực sử dụng CCD truyền thống. Shodensha cung cấp các máy ảnh được trang bị cảm biến CMOS với chức năng màn trập toàn cầu và hỗ trợ quá trình chuyển đổi suôn sẻ từ CCD sang CMOS.

Giá cả cạnh tranh của cảm biến CMOS trực tiếp góp phần làm giảm chi phí vận hành.

 
 

 

Tóm lại

1. Cảm biến CCD được cho là có khả năng tái tạo màu sắc tự nhiên hơn.
2. Hình ảnh được cung cấp bởi cảm biến CCD rõ ràng hơn. Mặt khác, hình ảnh từ cảm biến CMOS có thể bị mờ một chút, điều này ảnh hưởng đến độ rõ nét của chất lượng hình ảnh.
3.  Vì cảm biến CMOS hoạt động dựa trên phương pháp màn trập lăn nên nó được đánh giá là dễ bị ảnh hưởng khi chụp cảnh chuyển động.

Tuy nhiên, theo thời gian, công nghệ CMOS đã được cải tiến đáng kể và hiện nay nó có thể so sánh được với các cảm biến CCD.

Do đó, quan điểm chung cho rằng CCD vượt trội hơn CMOS không còn được áp dụng phổ biến nữa và sự khác biệt về chất lượng cũng như hiệu suất hình ảnh giờ đây phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng cảm biến. Ngoài ra, cảm biến CMOS được trang bị màn trập toàn cầu hiện đang được sản xuất.

 

 

Dòng máy ảnh Shodensha Global Shutter CMOS

グローバルシャッターのCMOSカメラ  

Camera USB3 Vision (USB3.0, 1,3 MP, màu) CS130U-C

Camera USB3 Vision (USB3.0,0.4MP, màu) CS41-C

     
     

 

 

SỰ KHÁC NHAU GIỮA CẢM BIẾN CMOS VÀ CẢM BIẾN CCD

Lần đầu tiên cảm biến CMOS được sử dụng cho camera, có những sự khác biệt sau đây với cảm biến CCD được nhận ra 

1. CD mang lại khả năng tái tạo màu sắc tự nhiên hơn.
2. Hình ảnh CCD rõ ràng hơn.

Mặt khác, người ta đã chỉ ra rằng với hình ảnh thì phát sinh hiện tượng nhòe mờ và độ rõ nét kém.
3.  Cảm biến CMOS sử dụng phương pháp màn di động, phương pháp này có xu hướng gây biến dạng và dư ảnh trong các cảnh chuyển động.

 

Có ấn tượng rằng các cảm biến CMOS đời đầu có chất lượng thấp, nhưng khi công nghệ tiến bộ, hiệu suất của cảm biến CMOS đã được cải thiện và hiện nay có thể so sánh với cảm biến CCD. Về sự khác biệt giữa CCD và CMOS 

 

<CCD là・・・>

1. Phát sinh vết nhòe (hiện tượng xuất hiện dải ánh sáng trên ảnh).
2. Thường đắt hơn CMOS.
3. Tiêu thụ điện năng cao hơn cảm biến CMOS, khiến chúng không phù hợp với máy ảnh kỹ thuật số và máy quay video chạy bằng pin.
4.  Vì không thể chỉ đọc được một phần cảm biến hình ảnh nên rất khó để giảm độ phân giải và tăng tốc độ khung hình.

 

<CMOS là・・・>

1.  Cảm biến CMOS có bộ khuếch đại được tích hợp trong mỗi pixel, điều này có xu hướng gây ra nhiễu dạng nhất định do sự thay đổi về hiệu suất.
2. Quy trình sản xuất cảm biến CMOS tương tự như quy trình sản xuất CPU và LSI và chúng có thể được sản xuất với chi phí thấp hơn so với cảm biến CCD.
3. Cảm biến CMOS có thể hoạt động ở điện áp thấp hơn, giúp đọc dữ liệu nhanh hơn và độ phân giải cao hơn.
4. Vì có thể đọc một phần nên máy ảnh sử dụng cảm biến CMOS có thể cải thiện tốc độ khung hình bằng cách giảm độ phân giải.

 

Cảm biến CCD bị nhòe, trong khi nhiễu mẫu là vấn đề lớn với cảm biến CMOS. Tuy nhiên, với những cải tiến trong công nghệ sản xuất và hiệu chỉnh nhiễu, nhiễu dạng mẫu trong cảm biến CMOS đang dần trở nên ít được chú ý hơn.

 

Ngoài ra,

 CMOS → màn trập lăn → yếu chống lại chuyển động

CCD → màn trập toàn cầu → mạnh mẽ chống lại chuyển động

nhưng hiện nay cảm biến CMOS với màn trập toàn cầu cũng đang được sản xuất.
 Trước đây, CCD là trọng tâm chính trong phát triển thiết bị, nhưng ngày nay CMOS đã trở thành xu hướng chủ đạo và những tiến bộ công nghệ đang hỗ trợ những cải tiến về hiệu suất của CMOS.

Kết quả là, ý tưởng cho rằng CCD vượt trội hơn CMOS không còn phổ biến nữa; chất lượng hình ảnh và hiệu suất khác nhau tùy thuộc vào loại cảm biến.

Do các nhà sản xuất cảm biến, đặc biệt là Sony, ngừng sản xuất CCD, việc chuyển sang CMOS đang tăng tốc trong các lĩnh vực sử dụng CCD truyền thống. Shodensha cung cấp các máy ảnh được trang bị cảm biến CMOS với chức năng màn trập toàn cầu và hỗ trợ quá trình chuyển đổi suôn sẻ từ CCD sang CMOS.

Giá cả cạnh tranh của cảm biến CMOS trực tiếp góp phần làm giảm chi phí vận hành.

 

Tóm lại

1. Cảm biến CCD được cho là có khả năng tái tạo màu sắc tự nhiên hơn.
2. Hình ảnh được cung cấp bởi cảm biến CCD rõ ràng hơn. Mặt khác, hình ảnh từ cảm biến CMOS có thể bị mờ một chút, điều này ảnh hưởng đến độ rõ nét của chất lượng hình ảnh.
3.  Vì cảm biến CMOS hoạt động dựa trên phương pháp màn trập lăn nên nó được đánh giá là dễ bị ảnh hưởng khi chụp cảnh chuyển động.

Tuy nhiên, theo thời gian, công nghệ CMOS đã được cải tiến đáng kể và hiện nay nó có thể so sánh được với các cảm biến CCD.

Do đó, quan điểm chung cho rằng CCD vượt trội hơn CMOS không còn được áp dụng phổ biến nữa và sự khác biệt về chất lượng cũng như hiệu suất hình ảnh giờ đây phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng cảm biến. Ngoài ra, cảm biến CMOS được trang bị màn trập toàn cầu hiện đang được sản xuất.

 

 

Dòng máy ảnh Shodensha Global Shutter CMOS

グローバルシャッターのCMOSカメラ  

Camera USB3 Vision (USB3.0, 1,3 MP, màu) CS130U-C

Camera USB3 Vision (USB3.0,0.4MP, màu) CS41-C

     
     

 

 

MÁY ẢNH TƯƠNG THÍCH DIRECTSHOW LÀ GÌ?

DirectShow là tập hợp các lệnh, hàm và quy tắc có thể được sử dụng cho lập trình hay các thư viện chuyển đổi video do Microsoft cung cấp. Diễn đạt điều này một cách đơn giản có nghĩa là camera tương thích với DirectShow thì có thể điều khiển từ chương trình nhờ các lệnh thông thường 

Với cơ chế này, nếu camera USB được PC nhận dạng, người dùng có thể vận hành camera thông qua nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau mà không cần sử dụng ứng dụng chuyên dụng đi kèm với camera. Tuy nhiên, có thể cần phải thực hiện các bước để PC nhận dạng được camera.

 

Điều này cho phép bạn sử dụng nhiều phần mềm ứng dụng từ các nhà phát triển khác nhau.

Ví dụ: bạn có thể chọn và sử dụng phần mềm bạn cần tùy thuộc vào ứng mục đích sử dụng, chẳng hạn như phần mềm hiển thị hình ảnh đơn giản, phần mềm thực hiện đo hình ảnh, phần mềm thực hiện kiểm tra ngoại quan tự động và phần mềm thực hiện tổng hợp hình ảnh 3D. Có rất nhiều công ty trên thị trường chỉ cung cấp phần mềm.

 

Tuy nhiên, có nhiều loại định dạng video mà camera xuất ra và phần mềm ứng dụng bạn sử dụng phải hỗ trợ các định dạng này.

 

Các định dạng video bao gồm YUY2, RGB24, RAW16,… Phần mềm được cung cấp dưới dạng phần mềm độc lập thường hỗ trợ các định dạng video phổ biến này, nhưng một số phần mềm đi kèm với máy ảnh có thể chỉ hỗ trợ  định dạng dành riêng cho một máy ảnh tiêu biểu.

 
 
 

CAMERA UVC LÀ GÌ?

Camera UVC là

 

USB Video Class(UVC) là tên tiêu chuẩn thông thường cho các thiết bị camera được kết nối qua USB. Các hệ thống Linux và Windows hiện tại đã tích hợp sẵn trình điều khiển cho UVC nên không cần cài đặt thêm trình điều khiển.

Từ đó mà những camera này còn được gọi là camera không cần cài đặt hoặc camera không cần trình điều khiển.

Ngược lại, nhiều camera công nghiệp yêu cầu trình điều khiển độc quyền của nhà sản xuất và ứng dụng phải cài đặt phần mềm trình điều khiển riêng.

Dưới đây là những ưu điểm và nhược điểm của camera UVC.

 

■ Điểm nổi bật của camera UVC

<Ưu điểm của camera UVC>

 

(1)Nếu bạn sử dụng camera UVC, bạn có thể lập trình nhờ mã hóa gần như giống nhau ngay cả giữa các nhãn hiệu camera khác nhau trên Linux hoặc Windows.

Từ đó, bạn không cần tìm hiểu SDK riêng cho từng thương hiệu camera.

 

(2)Hiện có các mẫu camera UVC có giá cả rất phải chăng, giúp có thể xây dựng một hệ thống với chi phí thấp.

 

(3)Bạn có thể dễ dàng quay video bằng lớp VideoCapture của OpenCV (OpenCV Sharp, OpenCV-Python) ngay cả trong môi trường Linux và Windows.

<Nhược điểm của camera UVC>

 

(1)  Có rất ít camera UVC hỗ trợ bộ kích hoạt bên ngoài, vì ghi hình theo bộ kích hoạt từ bên ngoài ở tiêu chuẩn UVC không được xem xét.  Nếu bạn muốn chụp ảnh bằng tín hiệu từ PLC (bộ sắp xếp chuỗi) hoặc cảm biến bên ngoài, bạn cần đặc biệt chú ý.

*Shodensha đã bổ sung thêm camera UVC có thể kết nối với bộ kích hoạt bên ngoài vào dòng sản phẩm của mình. Về thông tin chi tiết xin hãy liên hệ với chúng tôi.

 

(2)Với phần lớn các máy ảnh UVC, ngay cả khi bạn thực hiện các cài đặt chi tiết như độ sáng, màu sắc và tốc độ màn trập, các cài đặt này sẽ được đặt lại khi tắt nguồn.

Do đó, các cài đặt này phải được chương trình ghi lại riêng biệt và áp dụng lại khi camera khởi động lại.

Ngược lại, nhiều camera công nghiệp có thể lưu cài đặt trong camera và dù cho camera tắt nguồn, nó sẽ tự động trở lại cài đặt trước đó khi bật lại

*Shodensha cung cấp một camera UVC đặc biệt cho phép người dùng điều chỉnh và lưu lại cân bằng trắng một cách chính xác. Về thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.

 

(3)Camera UVC có ưu điểm là có thể dễ dàng thu được hình ảnh bằng OpenCV, nhưng OpenCV hiện tại (kể từ phiên bản 4.5.2) không có khả năng tinh chỉnh cân bằng trắng.

Đây có thể là một rào cản lớn, đặc biệt là trong các ứng dụng mà gam màu là quan trọng.

Đây không phải là hạn chế của bản thân camera UVC mà là nguyên nhân do thiếu chức năng trong OpenCV.

*Để đáp ứng những nhu cầu này, Shodensha cung cấp camera UVC cho phép điều chỉnh cân bằng trắng chi tiết và lưu cài đặt. Về thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.

 

(4)Khi sử dụng đồng thời nhiều camera UVC trên một PC, có thể thu được đầu ra video từ mỗi camera, nhưng vì không thể phân biệt giữa các camera riêng lẻ nên cứ mỗi lần PC khởi động lại thì vị trí hiển thị ảnh đầu ra video có thể thay đổi.

Do đó, nếu bạn đang cân nhắc sử dụng nhiều camera cùng lúc, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng camera công nghiệp thông thường.

■Camera UVC của Shodensha

 

Dòng camera UVC giá thành thấp C-mount (dòng WA2)

Không có thiết bị đầu cuối kích hoạt bên ngoài và mặc dù bạn có thể điều chỉnh độ sáng, màu sắc và tốc độ màn trập bằng phần mềm Viewer nhưng các cài đặt này sẽ được đặt lại khi tắt nguồn.

 

Dòng camera UVC công nghiệp loại C-mount (dòng DN)

Nó được trang bị một thiết bị đầu cuối kích hoạt bên ngoài và bao gồm một chương trình công cụ cho phép cài đặt cân bằng trắng chi tiết và lưu trữ chúng bằng OpenCV.

Dòng sản phẩm này có các tính năng bù đắp cho những hạn chế điển hình của camera UVC và được thiết kế cho các ứng dụng công nghiệp.

 

Dòng camera UVC giá thành thấp loại C-mount (dòng WA2)
   
産業用UVCカメラシリーズ Dòng camera UVC công nghiệp loại C-mount (dòng DN)

Tóm lại

Camera VC còn được gọi là “camera không có trình điều khiển” hoặc “camera không cần cài đặt” vì chúng sử dụng trình điều khiển được tích hợp trong hệ điều hành. Ưu điểm chính của nó là dễ thực hiện.

Tuy nhiên, mặt khác, nó cũng có những nhược điểm như “không thể điều chỉnh và lưu cân bằng trắng” và “nó không hỗ trợ tín hiệu kích hoạt bên ngoài.”

Tại Shodensha chúng tôi có cung cấp camera UVC để giải quyết những vấn đề này. Nhất định hãy ghé thăm trang chủ của chúng tôi.

KÍNH HIỂN VI VÀ PHẦN MỀM ĐO LƯỜNG LÝ TƯỞNG ĐỂ KIỂM TRA ĐỘ LIÊN KẾT CỦA MỐI HÀN VÀ ĐO ĐỘ LIÊN KẾT

Hàn là một phương thức quan trọng trong quá trình nối các kim loại vì các bộ phận được hàn có vai trò cực kỳ quan trọng liên quan trực tiếp đến sự an toàn của sản phẩm.
Vì vậy, các phép đo kích thước được thực hiện để kiểm tra mức độ liên kết trong mối hàn, nghĩa là để kiểm tra độ dày và chất lượng của độ liên kết. Xác định các vấn đề như độ liên kết không đủ, mối hàn không hoàn chỉnh, các khoảng trống và chỗ phồng quá mức.

溶接溶け込み量計測

 

<Đầu vào>

Để kiểm tra chính xác mức độ liên kết của mặt cắt ngang của mối hàn, cần phải xử lý sơ bộ như sau:

① Cắt phần kiểm tra
② Đánh bóng mặt cắt ngang
③ Khắc bằng hóa chất hoặc điện phân tùy theo vật liệu

Sau khi xử lý, việc quan sát và đo kích thước được thực hiện. Những công việc chuẩn bị này thường được giao cho các chuyên gia, nhưng hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu một sản phẩm chuyên đo kích thước độ liên kết của mối hàn.

 

 

<Đo ảnh/ kích thước>

Cụ thể, chúng tôi sử dụng kính hiển vi để chụp ảnh và đo kích thước.

 

 

PHẦN MỀM ĐO

 

PHẦN MỀM ĐO

 

PHẦN MỀM ĐO

 

Quá trình này yêu cầu lặp lại các bước sau:

● Tạo các đường tham chiếu

● Đo khoảng cách từ giao điểm của các đường tham chiếu

● Tạo các đường song song

● Đo khoảng cách vuông góc từ các đường tham chiếu

 

Nếu bạn đang làm việc với một số lượng lớn mẫu vật, công việc này mất khá nhiều thời gian một lúc.

 

Tuy nhiên, bằng cách sử dụng phần mềm đo lường của chúng tôi, các chức năng hỗ trợ đo lường sau đây sẽ sẵn có, giúp hợp lý hóa công việc đo lượng thâm nhập mối hàn tốn nhiều thời gian.

 

 

<Chức năng của phần mềm đo được sử dụng ở lần này>

 

 ① Phát sinh đường chéo

Bằng cách click chuột vào màn hình, một đường chéo sẽ được hiển thị ở bất kỳ vị trí nào.

 

PHẦN MỀM ĐO Nếu vị trí thay đổi, bạn có thể dễ dàng điều chỉnh vị trí bằng cách nhấp liên tục.

 ② Đa dạng các hạng mục đo lường  

  Được trang bị nhiều chức năng đo lường, nó không chỉ được sử dụng cho công việc đo lường mà còn được sử dụng làm đường tham chiếu.

Tại thời điểm này, bạn có thể đặt ẩn hiển thị các giá trị đo được.

Tính năng này đặc biệt hữu ích để đo “khoảng cách theo chiều dọc”.

 

Hơn nữa, màu sắc hiển thị của từng vạch đo và giá trị có thể được thay đổi riêng lẻ.

 

PHẦN MỀM ĐO

● Khoảng cách giữa hai điểm

● Khoảng cách giữa các đường thẳng song song

● Khoảng cách giữa các đường thẳng song song ngang

● Khoảng cách giữa các đường thẳng song song dọc

● Khoảng cách theo chiều dọc

● Khoảng cách giữa tâm đường tròn

● Toạ độ điểm

● Góc xác định 3 điểm

● Góc xác định 4 điểm

● Đường tròn xác định 3 điểm

● Hình tròn gần đúng

● Hình chữ nhật

● Hình elip

● Đường thẳng gần đúng

● Cung được chỉ định 3 điểm, v.v.

 

 ③ Chức năng tự động điều chỉnh cạnh

 

 Khi bạn di chuyển con trỏ chuột đến gần đường đo mong muốn, việc phát hiện cạnh sẽ xảy ra một cách tự động và con trỏ sẽ vừa với đường đo.

 

Điều này giảm thiểu sai sót trong quá trình đo và cung cấp các phép đo chính xác hơn.

 

PHẦN MỀM ĐO

 

 

 ④ Chức năng zoom kỹ thuật số xác định

Bạn có thể sử dụng bánh xe chuột để phóng to kỹ thuật số xung quanh vị trí được con trỏ trỏ tới.

Điều này giúp bạn có thể phóng to và thu nhỏ một cách trực quan và giảm thiểu sai sót đo lường hơn nữa.

 

 

④ピンポイントデジタルズーム機能

 

 ⑤ Hiển thị tỷ lệ

 

Bạn có thể hiển thị tỷ lệ ở bất kỳ kích thước và vị trí mong muốn nào.

 

スケール表示

 

 ⑥ Chức năng báo cáo bằng một cú nhấp chuột

 

Chỉ cần nhấp vào nút Xuất sang Excel thì có thể chuyển dữ liệu đo sang Excel.

Điều này giúp việc xử lý dữ liệu và tạo biểu đồ trong Excel trở nên dễ dàng hơn, giúp giảm thời gian tạo báo cáo.

Rất thuận tiện khi có thể xuất hình ảnh thô, hình ảnh có giá trị đo, giá trị đo được sang Excel cùng một lúc.

 

ワンクリック一発レポート機能

 

 

Đây là sản phẩm sử dụng lần này

 

 

● Phần mềm đo lường xử lý ảnh hiệu suất cao MF Ship 高機能画像処理計測ソフトウェア MF Ship

 

 

Đây là sản phẩm sử dụng lần này

● Kính hiển vi USB3.0 TG500CS USB3.0マイクロスコープ TG500CS

LƯỢNG ẢNH LƯU TRỮ ĐƯỢC CỦA ĐẦU GHI VIDEO GRAV-1

Đầu ghi video GRAV-1 của chúng tôi cung cấp có khả năng lưu dữ liệu video bằng bộ nhớ USB.

 

Thiết bị này hỗ trợ bộ nhớ USB có dung lượng lên tới 32GB và sử dụng định dạng FAT32. Có thể lưu tập tin hình ảnh ở định dạng jpeg hoặc bitmap. Đặc biệt trong trường hợp định dạng jpeg, kích thước tệp cho mỗi hình ảnh là khoảng 100KB.

 

Về mặt lý thuyết, bạn có thể lưu trữ tới 320.000 hình ảnh.

 

Tuy nhiên, định dạng FAT32 có giới hạn về số lượng tệp và số lượng tệp tối đa có thể được lưu trữ trong thư mục gốc là khoảng 65.000.

Kết quả là, ngay cả khi có đủ dung lượng lưu trữ, số lượng hình ảnh có thể lưu vẫn bị giới hạn ở mức 65.000.

 

ビデオレコーダー GRAV-1

 

Để giải quyết vấn đề này, GR-AV1 tự động tạo ba thư mục và lưu tệp theo thứ tự trong các thư mục này.

Tuy nhiên, không thể thay đổi cấu trúc thư mục và do đó vẫn phải tuân theo các giới hạn về số lượng tệp đã đề cập ở trên.

 

 

ĐÈN LED DÀNH CHO BỘ ĐỒNG TRỤC HIỆU SUẤT CAO (3W) LED-3WLTS

Tương ứng với 7 đoạn!
Có thể gắn trực tiếp vào ống kính bằng thiết bị đồng trục!

● Có thể trực quan hoá lượng ánh sáng nhờ màn hình 7 đoạn

● Với thiết bị đầu cuối RS232 có thể được điều khiển bằng máy tính (bao gồm SDK)

● Vì đầu là loại đa năng φ8mm nên có thể gắn trực tiếp vào ống kính bằng bộ phận đồng trục

● Cáp kéo dài 2m (đèn chiếu sáng tới nguồn điện) đi kèmCó thể điều khiển bằng PC. Có thể điều khiển bằng PC tiêu chuẩn

BÍ QUYẾT SỬ DỤNG GIÁ ĐỠ MÁY ẢNH VÀ GIÁ ĐỠ KÍNH HIỂN VI

Khi sử dụng chân đế, sẽ có phát sinh việc tình huống muốn điều chỉnh khoảng cách đến vật thể đang quan sát.。Điều này đề cập đến khi bạn muốn  gần vật thể hơn hoặc ngược lại khi bạn muốn cách xa với nó. Ngoài ra, nếu bạn đeo các phụ kiện khác, chúng có thể gây nhiễu lẫn nhau.

Trên thực tế, nhiều giá đỡ cho phép bạn lắp góc ngược lại. (Tất nhiên, chân đế do chúng tôi cung cấp cũng có thể được lắp đặt lộn ngược.)

 

多くのスタンドが天地逆にとりつけることができます

■  Hữu ích khi có vấn đề gây nhiễu với các phụ kiện khác.

他のオプションと干渉する場合に有効  
   
Đảo ngược góc đôi khi có thể giải quyết được vấn đề nhiễu.
天地を逆にすると解消できる場合があります 天地を逆にすると解消できる場合があります
Ví dụ sử dụng chân đế tiêu chuẩn (GR-STD4) và góc LED (LED-A2) Ví dụ sử dụng chân đế tiêu chuẩn (GR-STD4) và đèn LED chiếu sáng điểm linh hoạt (SPF-FL3)
   

■ Phương pháp này cũng hữu ích khi bạn cần điều chỉnh vị trí của thấu kính tùy theo đối tượng bạn đang quan sát.

対象物によって、レンズを近づけたり離したい時に有効 対象物によって、レンズを近づけたり離したい時に有効

MUỐN MỘT CHIẾC KÍNH HIỂN VI NHẸ VÀ RẺ TIỀN ĐỂ CÓ THỂ MANG THEO KHI ĐI CÔNG TÁC

Đối với những người đang tìm kiếm một chiếc kính hiển vi hiệu suất tương đối cao với mức giá phải chăng, chúng tôi khuyên dùng DS-PC4 (kính hiển vi USB) và DS-70TV4 (kính hiển vi video). Mặc dù những kính hiển vi này có khả năng thu phóng hạn chế và không thể sử dụng với thấu kính phụ nhưng chúng là một lựa chọn rất tiết kiệm chi phí nếu đáp ứng được nhu cầu của bạn.

Đặc biệt, DS-70TV4 rất hữu ích vì nó có thể được mang theo cùng với máy màn hình loại ghi video, cho phép thực hiện công việc quan sát ở bất cứ đâu.

 

 

Kính hiển vi USB tích hợp đèn LED 5 triệu điểm ảnh DS-PC4

Kính hiển vi video tích hợp LED DS-70TV4

 

VÍ DỤ THỰC TẾ HẠN CHẾ QUẦNG SÁNG

Tại đây chúng tôi sẽ giới thiệu hai phương pháp hiệu quả để hạn chế quầng sáng

1.Phương pháp sử bộ lọc phân cực

Phương pháp này làm giảm hiện tượng quầng sáng một cách hiệu quả bằng cách xếp lớp các bộ lọc phân cực.

(Có thể tìm thấy lời giải thích chi tiết về phương pháp này trong phần “Cơ bản về quan sát ánh sáng phân cực.”)

   

<Ví dụ 1: Vị trí hàn trên bảng mạch điện tử>

Phương pháp này làm giảm sự phản xạ ánh sáng từ vật hàn.

ハレーション抑制前 ハレーション抑制後
<Trước khi ức chế quầng sáng> <Sau khi ức chế quầng sáng>
   

<Ví dụ 2:Tấm phim >

Có thể loại bỏ sự phản chiếu ánh sáng trên tấm phim.

ハレーション抑制前 ハレーション抑制後
<Trước khi ức chế quầng sáng> <Sau khi ức chế quầng sáng>
   

<Ví dụ 3:Thanh lưu trữ IC >

Giảm phản xạ bề mặt trên thanh, cho phép đọc ký tự IC rõ ràng.

ハレーション抑制前 ハレーション抑制後
<Trước khi ức chế quầng sáng> <Sau khi ức chế quầng sáng>
   

 

<Ví dụ 4:Chữ in của IC>

ハレーション抑制前 ハレーション抑制後
<Trước khi ức chế quầng sáng> <Sau khi ức chế quầng sáng>
   

 

<Ví dụ 5:Mối hàn>

ハレーション抑制前 ハレーション抑制後
<Trước khi ức chế quầng sáng> <Sau khi ức chế quầng sáng>

 

<Ví dụ 6:Đối tượng có đồng thời phần tỷ lệ phản xạ cao và thấp chung nhau>

ハレーション抑制前 ハレーション抑制後
<Trước khi ức chế quầng sáng> <Sau khi ức chế quầng sáng>
   

 

<Ví dụ 7: Chữ in trên tấm phim>

ハレーション抑制前 ハレーション抑制後
<Trước khi ức chế quầng sáng> <Sau khi ức chế quầng sáng>
   

 

<Ví dụ 8:  Đối tượng ở bên trong túi nilon>

ハレーション抑制前 ハレーション抑制後
<Trước khi ức chế quầng sáng> <Sau khi ức chế quầng sáng>
   

 

<Ví dụ 9:  Chữ nổi của nhựa trắng(Hoa văn dập nổi)>

ハレーション抑制前 ハレーション抑制後
<Trước khi ức chế quầng sáng> <Sau khi ức chế quầng sáng>
   

2. Tính năng High Dynamic Range(tính năng HDR)

Tính năng này sử dụng một kỹ thuật giúp mở rộng phạm vi độ nhạy của cảm biến nhưng lại làm giảm độ tương phản.

Tính năng này được bao gồm trong máy ảnh độ phân giải cao C-mount của chúng tôi.

   

<Ví dụ 4: Trục vít>

ハレーション抑制前 ハレーション抑制後
<Chụp ở chế độ bình thường> <Chụp ở chế độ HDR>
   
ハレーション抑制前 ハレーション抑制後
<Chụp ở chế độ bình thường> <Chụp ở chế độ HDR>

 

Chúng tôi sẽ đề xuất phương pháp phù hợp với nhu cầu của quý khách nên vui lòng liên hệ với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật để biết chi tiết.

MẸO SỬ DỤNG GIÁ ĐỠ CAMERA VÀ GIÁ ĐỠ MICROSCOPE

Khi sử dụng giá đỡ, có lúc chúng ta muốn đưa nó lại gần vật thể hoặc di chuyển nó ra xa vật thể hơn một chút.
Ngoài ra cũng có trường hợp chúng ta can thiệp vào các tuỳ chọn khác。

 

Trên thực tế, nhiều giá đỡ có thể được lắp đặt lộn ngược.
(Tất nhiên, giá đỡ của chúng tôi cũng có thể được lắp đặt lộn ngược.)

 

多くのスタンドが天地逆にとりつけることができます

■Hiệu quả khi can thiệp các tuỳ chọn khác 

他のオプションと干渉する場合に有効  
   
Có thể giải quyết vấn đề này bằng cách lật ngược phần trên và phần dưới.
天地を逆にすると解消できる場合があります 天地を逆にすると解消できる場合があります

  Ví dụ sử dụng chân đế tiêu chuẩn

 (GR-STD4) và góc LED (LED-A2)

      Ví dụ sử dụng chân đế tiêu chuẩn

                           (GR-STD4)

Và đèn LED chiếu sáng điểm linh hoạt (SPF-FL3)

   
■Hữu ích khi muốn đưa ống kính lại gần hoặc xa hơn tùy theo đối tượng.
対象物によって、レンズを近づけたり離したい時に有効 対象物によって、レンズを近づけたり離したい時に有効
   

MẸO QUAN SÁT CÁC VẬT THỂ HÌNH CẦU

Khi quan sát một vật hình cầu, có hai vấn đề: 1. Tình trạng bề mặt (bề mặt gương hoặc vật phản xạ khuếch tán) và 2. Độ sâu tiêu điểm.
Lần này chúng tôi quan sát một quả cầu gương có đường kính 5mm.

 

 

観察物は鏡面体の5mmの球体  
ハイビジョンマイクロスコープ TG200BA

Model sử dụng 
Microscope Full-HD TG200BA

 

 

 

 

 

1.Tình trạng bề mặt 

 

Nếu vật thể hình cầu thì tất cả các bề mặt đều là mặt R (luôn bao gồm góc gây ra phản xạ gương).
Nếu đối tượng là một vật thể phản chiếu, các khu vực nơi ánh sáng phản chiếu sẽ bị sáng quá mức và phần còn lại sẽ nằm trong bóng tối.

 

 

・Chụp thường   
通常に撮影した場合
   
・Chức năng HDR (High Dynamic Range)  
HDR(ハイダイナミックレンジ)機能
Sự khác biệt giữa bóng tối và sáng quá mức nhỏ hơn so với chụp ảnh thông thường.
   
・Chức năng HDR + bộ lọc phân cực  
HDR機能+偏光フィルター  
Các khu vực sáng quá mức có phần bị hạn chế nhưng các khu vực khác dễ nhìn thấy hơn nhờ chức năng HDR.
   
・Bao quanh vật thể bằng một tấm phản chiếu  
対象物の周囲を反射板で囲む
   
 

Ngoài ra, khi sử dụng loại camera USB, bạn có thể sử dụng chức năng gamma của máy ảnh như minh họa bên dưới để giảm sự khác biệt giữa bóng tối và sáng quá mức, tương tự như chức năng HDR của camera full HD.

 

USB3.0マイクロスコープ TG500CS

Model sử dụng
Microscope USB3.0 TG500CS

 

 

 

 

   
・Chụp thường  
通常に撮影した場合
   
・Áp dụng hiệu chỉnh gamma của máy ảnh  
カメラのガンマ補正をかけた場合
   
・Hiệu chỉnh gamma + bao quanh vật thể bằng gương phản xạ
ガンマ補正+対象物の周囲を反射板で囲んだ場合
Bố trí để cung cấp ánh sáng gián tiếp  
   
間接光で照らすように配置

Cho dù sử dụng phương pháp nào, nếu bạn ở gần một vật thể gương, sẽ khó chụp được những bức ảnh rõ nét.
Nếu đó là một vật thể phản chiếu khuếch tán hoặc vật ở gần nó, việc sử dụng các chức năng HDR sẽ giúp quan sát dễ dàng hơn.

 

 

■Độ sâu tiêu điểm 

Hơn nữa, với bề mặt hình cầu, còn phát sinh vấn đề về độ sâu tiêu cự.
Bôi một ít chất bôi trơn lên quả cầu trên và kiểm tra xem nó ăn khớp như thế nào.
Ảnh dưới đây hiển thị hình cầu 5mm đã được bôi trơn.
Tiêu điểm được điều chỉnh tại đỉnh của hình cầu.
Nếu khẩu độ giảm xuống, độ sâu tiêu cự sẽ tăng lên và tổng thể hình ảnh sẽ trông ít mờ hơn.

 

 

絞りを絞った場合 絞りを開放した時
Thu hẹp khẩu độ  Mở rộng khẩu độ
 

CÂN BẰNG TRẮNG LÀ GÌ?

Cân bằng trắng là hiệu chỉnh được thực hiện bởi máy ảnh để thu được hình ảnh có tông màu bình thường
dưới các nguồn sáng có nhiều màu sắc khác nhau.
Khi điều chỉnh cân bằng, nó thường được điều chỉnh dựa trên cách hiển thị chủ thể màu trắng và thuật ngữ
chung cho tông màu được gọi là cân bằng trắng.
Có nhiều phương pháp điều chỉnh khác nhau, ở đây chúng tôi sử dụng cân bằng trắng tự động một lần nhấn.

 

Chỉnh độ sáng sao cho có thể quan sát chuẩn màu (tốt nhất nên dùng tờ giấy trắng)
không bị hiện tượng halation (quầng sáng) hoặc quá tối.
Sau đó, nhấp vào phím cân bằng trắng một lần để tự động áp dụng hiệu chỉnh màu (cân bằng trắng tự động).

 

Màn hình hiển thị khác nhau tùy thuộc vào máy ảnh, có thể là AWB hoặc OnePushWB.

 

ホワイトバランス

CHÂN ĐẾ ĐỂ QUAN SÁT THUẬN LỢI CÁC VẬT THỂ LỚN

Chúng tôi có thành tích sản xuất các giá đỡ tùy chỉnh như thế này.

 

Mặc dù được vận hành thủ công nhưng cũng có thể chế tạo kiểu điện dộng

 

大型対象物が観察しやすいスタンド1

 

 

Nó đủ lớn để chứa các đồ vật có kích thước A4.

 

大型対象物が観察しやすいスタンド2

 

 

Thiết kế cho phép quan sát mọi ngóc ngách của bàn.

 

大型対象物が観察しやすいスタンド3

 

大型対象物が観察しやすいスタンド4

 

大型対象物が観察しやすいスタンド5

 

 

Cấu trúc hiển thị bên dưới cho phép bạn quan sát các khu vực sâu.

 

大型対象物が観察しやすいスタンド6

 

Ngoài ra chúng tôi còn sản xuất giá đỡ đặc biệt theo yêu cầu của khách hàng.

PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT VẬT LÀ KIM LOẠI LỚN

Thỉnh thoảng, chúng tôi nhận được yêu cầu muốn kiểm tra thành phần của một sản phẩm kim loại lớn tại chỗ nhưng không thể cắt mẫu.

Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đề xuất các sản phẩm tùy chỉnh có tính đến hai điểm sau.

・Để đạt được trọng lượng nhẹ và chi phí thấp, người ta sử dụng độ phóng đại cố định nhưng có thể điều chỉnh bằng vật kính ở đầu.

・Chân đế có một đường cắt để tiếp cận trực tiếp với đối tượng mục tiêu.

 

Đương nhiên, chiếu sáng đồng trục được sử dụng để quan sát thành phần kim loại.

大きな金属の場合の観察方法 大きな金属の場合の観察方法

 

Ví dụ

   
Ngoài ra còn có những loại này.
Kính hiển vi luyện kim nhỏ đơn giản 
KKKI-STD6-130DN
   
単眼式同軸測定顕微鏡

Đây là một ví dụ về kính hiển vi đo lường đồng trục một mắt được hiển thị bên trái với một camera được gắn vào nó để nhẹ hơn

 

Nó cũng dễ dàng mang theo.

 

カメラはUSBタイプ、ハイビジョンタイプ等から選べます Máy ảnh có thể được lựa chọn từ kết nối USB và các loại độ nét cao.

DỤNG CỤ CỐ ĐỊNH SỬ DỤNG LỖ CHÂN MÁY (VÍT 1/4 INCH)

Lỗ chân máy có đa dạng tính linh hoạt ngay không chỉ với máy ảnh.

 

Ánh sáng nhấp nháy hiển thị bên dưới có lỗ chân máy.

 

三脚穴 三脚穴
   

 

Tất nhiên, nó có thể được cố định vào chân máy ảnh.

カメラの三脚には固定

Hơn nữa, chúng tôi sẽ giới thiệu nhiều loại thiết bị cố định khác nhau sử dụng lỗ chân máy.

 

■ Một thiết bị cố định có cánh tay (ống xếp) linh hoạt có thể được kẹp vào cạnh bàn.
フレキシブルアーム(蛇腹)タイプの固定具

 

■ Ngoài ra còn có các vật cố định có hình dạng độc đáo có thể được buộc lại với nhau và lắp đặt ở bất kỳ vị trí nào.

変わった固定具 変わった固定具
   

 

■ Một giá đỡ có cánh tay 3D để cố định các cạnh của chúng ta.

 

3Dアーム付きエッジ固定スタンド

 

■ Nó cũng có thể được gắn vào Easy Arm của chúng tôi.

 

イージーアーム イージーアーム
Nó có một cánh tay với ba khớp có thể di chuyển tự do.  
   
イージーアーム(バーLED・カメラ・モニタ用)KA-N Easy arm (cho thanh LED, camera, màn hình) KA-N

BÍ QUYẾT ĐỂ QUAN SÁT PHẦN LÕM VÀO

Có thể quan sát tuỳ thuộc vào phương pháp thích hợp với độ sâu của phần lõm và độ lớn của phần lỗ mở.

 

1.Sử dụng đèn LED vòng đường kính hẹp

 

GR80-N2と小径LEDリング照明GR96-N2 Bên trái là đèn vòng tròn kích thước tiêu chuẩn GR80-N2  và bên phải là đèn vòng tròn LED đường kính hẹp GR96-N2 của chúng tôi.

   

Vì vùng được chiếu xạ gần với thấu kính nên góc chiếu xạ trở nên hẹp hơn, giúp ánh sáng dễ dàng tiếp cận các vùng lõm hơn.

 

レンズの先端に取付け Nếu thấu kính dày, có thể chỉ gắn được vào đầu thấu kính.

2. Sử dụng góc chiếu của đèn LED để điều chỉnh vị trí đèn LED

LEDアングルを使いLEDの位置を変更する レンズホルダーを上下反対に取付け
Khi sử dụng góc LED, hãy gắn giá đỡ ống kính lộn ngược như trong ảnh trên. (Điều này nhằm tránh nhiễu với góc đèn LED.)
   
LEDアングルと干渉しないようにする為
   
3.Mở rộng tiêu cự bằng thấu kính phụ

 

補助レンズを利用して焦点距離を長くする

Có thể tăng tiêu cự bằng cách gắn một thấu kính phụ vào đầu thấu kính hoặc bằng cách giảm độ phóng đại so với thấu kính phụ hiện có.

Tiêu cự càng dài thì góc chiếu sáng càng hẹp, giúp quan sát vùng lõm dễ dàng hơn.

BỘ LỌC LÀ GÌ?

Đây là những phụ kiện có thể gắn vào ống kính, máy ảnh và bổ sung thêm nhiều chức năng quang học khác nhau.

1.Bộ lọc để bảo vệ ống kính khỏi bụi, khói, vết trầy xước nhỏ và bụi bẩn

2.Bộ lọc chọn các bước sóng ánh sáng cụ thể để phản xạ, hấp thụ hoặc truyền qua, tạo ra hiệu ứng ánh sáng cụ thể

3.Các bộ lọc đặc biệt như kính phân cực giúp giảm phản xạ và độ chói. Ngoài ra còn có nhiều loại khác.

Có một cách tiêu chuẩn để gắn bộ lọc, đó là gắn trực tiếp vào đầu ống kính. (Có sẵn nhiều loại phụ kiện máy ảnh với giá cả phải chăng.)

 

保護フィルター
偏光フィルター
Bộ lọc bảo vệ
Bộ lọc phân cực
 
 
フィルターをレンズ先端に取り付けます Gắn bộ lọc vào đầu ống kính.

Một phương pháp khác là gắn bộ lọc vuông vào đầu ống kính bằng giá đỡ.

(Dễ dàng thay thế bộ lọc.)

<Ví dụ lắp đặt>  
取付例 取付例

Có thể xếp chồng lên nhau với các bộ lọc dày tới 5 mm.

 

Nó cũng có thể được lắp bên trong máy ảnh bằng ngàm C.

Thích hợp khi không sử dụng ống kính (khi sử dụng trực tiếp máy ảnh ngàm C).

GIỚI THIỆU BÀN XY CỠ LỚN

  • Đây là sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng và có các loại sau.

Bề mặt trên cơ bản của sản phẩm làm theo đơn đặt hàng là 350 x 250 mm (xem ảnh bên dưới) và các kích thước khác có sẵn theo đơn đặt hàng đặc biệt.

(Có thể giảm chi phí bằng cách thêm tấm trên cùng phù hợp với khuôn khổ công việc công việc của khách hàng.)

Tấm trên có lỗ vít cỡ M6, thuận tiện cho việc gắn đồ gá sản phẩm,…

大型 XYテーブル

 

Khoảng cách di chuyển trên trục X và Y là khoảng 150mm.

 

大型 XYテーブル

VỀ ĐỘ CHÍNH XÁC MICROMET

Loại bảng đồng hồ biểu thị tốc độ cơ

Thang đo nhỏ nhất là 0,01mm (10μm), là giá trị dành cho các sản phẩm tiêu chuẩn không có thang đo vernier.

Tuy nhiên, sai số cho phép của thiết bị là ±2 μm.

 

アナログ式マイクロメーターヘッドの精度について

*Từ “chính xác” không được sử dụng. Trong thực tế, các phép đo nhỏ hơn thang đo tối thiểu khó thực hiện chính xác và phải dựa vào các phép đo trên thang đo.

Ngay cả khi sai số của thiết bị là ±2μm, thì không thể coi là “độ chính xác” trong sử dụng thực tế.

 

 

 

Loại Digital

Ngay cả khi thang đo nhỏ nhất là 0,001mm (1μm), sai số của thiết bị vẫn là ±2μm.

 

 

デジタルマイクロメーターの精度について

*Mặc dù ở đây chúng ta không nói về “độ chính xác” nhưng đó là sai số dụng cụ 2 μm, nhưng về mặt thực tế thì điều này thường được coi là độ chính xác.

 

Khi thực sự lấy được chứng chỉ hiệu chuẩn tại công ty chúng tôi, bạn sẽ nhận được kết quả như dưới đây.

 

デジタル式マイクロメーターヘッドの校正証明書

 

 

 

Ở công ty chúng tôi có cung cấp các sản phẩm sử dụng micromet kỹ thuật số.

 

 

Bàn XY

(có micromet kỹ thuật số)

TD100-25MX

 

 

THIẾT BỊ LƯU TRỮ VIDEO THỜI GIAN DÀI

Trên thị trường có rất nhiều loại đầu ghi đĩa cứng giá rẻ.
Chúng tôi sẽ giới thiệu về một mẫu rất dễ sử dụng。
Các sản phẩm sau đây đi kèm với màn hình, ổ cứng bên trong có thể được thay thế bằng kích thước có bán trên thị trường.
Có thể ghi thời gian dài lên đến 2 tháng.
Có 4 đầu vào video(NTSC)

 

長時間動画を保存する機器

 

Ngoài ra, nếu bạn có thể sử dụng PC mà không cần sử dụng thiết bị như vậy, bạn có thể quay video dài bằng camera USB

hoặc camera GigE và phần mềm ghi dài hạn.

 

Camera usb công nghiệp
Camera GigE công nghiệp
Phần mềm ghi hình dài hạn tương thích với camera USB công nghiệp và camera GigE

THANG THỦY TINH TIỆN LỢI

Chúng tôi có bán nhiều loại thang thuỷ tinh.

 

Ảnh dưới là thang thủy tinh của Shodensha.

 

Thang kính hiệu chuẩn GS-4SQ

 

校正用ガラススケール GS-4SQ

 

Khi hiệu chỉnh micrscope của chúng tôi, loại lưới dễ điều chỉnh hơn so với màn hình chéo.
Hơn nữa, sẽ thuận tiện hơn nếu có nhiều kích thước hình vuông để phù hợp với các độ phóng đại khác nhau.

 

Thang thủy tinh ở trên là hoàn hảo cho các ứng dụng như vậy.

DỤNG CỤ GIẢM QUẦNG SÁNG

  Có một phương pháp là sử dụng các khối hình chữ V màu trắng.

白色のV字ブロック
 

  Chúng tôi đã thử quan sát một hình trụ kim loại bằng khối hình chữ V. (Sử dụng khối nhựa hình chữ V màu trắng)

白色の背景で観察   V字ブロック使用して観察
                       <Quan sát trên nền trắng>
 Quầng sáng xảy ra trong ánh sáng phản xạ đơn giản.
 

              <Quan sát bằng khối chữ V>
                Việc sử dụng các khối chữ V
             còn cung cấp độ sáng bên cạnh,
       giúp việc quan sát hình ảnh dễ dàng hơn.

  Chúng tôi đã đặt làm trực tuyến khối chữ V màu trắng.

V字ブロック

Khối chữ V được sử dụng lần này có
kích thước 80mm x 50mm x 30 mm và có thể
được mua với giá khoảng 10.000 yên.

  Vui lòng liên hệ bộ phận hỗ trợ kỹ thuật để biết thêm về các dụng cụ hữu ích khác của chúng tôi.

DỤNG CỤ ĐIỀU CHỈNH GÓC TRÊN MÀN HÌNH

Thông thường, nếu muốn cố định màn hình vào một trụ, chúng ta sẽ gắn khung cố định màn hình (tùy chọn).

 

固定ステイ(オプション)   固定ステイ(オプション)

 

Sau đó, chúng ta có thể sử dụng nó như trong hình dưới đây.

 

固定ステイ(オプション)の取付例

 

Tại thời điểm này, có một phụ kiện hữu ích khác.
Phụ kiện giống với ảnh bên dưới. (Tuỳ chọn )

 

便利な小物

 

Gắn vào giá đỡ màn hình.

 

モニタ用のステイに取り付け   モニタ用のステイに取り付け

 

Điều này cho phép bạn điều chỉnh góc trên màn hình.

 

モニタに角度をつける   モニタに角度をつける   モニタに角度をつける

CÁCH ĐO CHIỀU CAO VÀ ĐỘ DÀY BẰNG KÍNH HIỂN VI

Phương pháp đơn giản nhất là kết hợp với kính hiển vi và thiết bị chỉ thị số.
Chọn ống kính có độ sâu trường ảnh càng nông càng tốt.
Cơ cấu di chuyển lên xuống có thể đo chính xác hơn nếu có chức năng điều chỉnh chi tiết.

 

厚み測定

 

1.Đo độ dày 

Điều kiện để đo là vật thể là một màng hoặc tấm trong suốt hoặc mờ bám vào vật liệu cơ bản.
Vật thể bên phải có tấm bảo vệ trong suốt bám chặt vào sản phẩm.
Vì tấm giấy này mỏng nên chúng tôi đã quan sát nó ở độ phóng đại 600x.

 

厚み測定

Tập trung vào vật liệu cơ bản (nhựa) và đặt giá trị chỉ số về 0.

Đọc giá trị chỉ số độ dày bằng cách tập trung
vào mặt trên của trang tính.
Hình dưới là chỉ số độ dày (107μm)

インジケーター

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.Đo chiều cao

Đây là điều kiện để đo các vật thể có các phần bước có thể nhìn thấy được trên một màn hình.
Đo chiều cao của IC trong ảnh bên trái.
Vì nó đủ cao nên tôi quan sát nó ở độ phóng đại 200x.

 

高さ測定

Tập trung vào bảng và điều chỉnh giá trị chỉ số về 0. Đọc giá trị chỉ báo bằng cách tập trung
vào mặt trên của IC.
Hình dưới là chỉ số chiều cao. (2,39mm)

Công ty chúng tôi cung cấp 2 loại giá đỡ có đồng hồ đo chỉ số (thước đo độ cao).
インジケータ付粗微動スタンド インジケータ付粗微動スタンド
Giá đỡ điều chỉnh thô có đồng hồ đo chỉ số
GRS-1C125XB
Giá đỡ điều chỉnh thô có đồng hồ đo chỉ số
GR-S6C125XB

CÁCH BIẾN MÁY ẢNH KỸ THUẬT SỐ CỠ NHỎ THÀNH KÍNH HIỂN VI TIỆN DỤNG

Tuy là sản phẩm của hãng khác nhưng vẫn có cách sử dụng một chiếc máy ảnh kỹ thuật số nhỏ
để biến nó thành một chiếc kính hiển vi tiện dụng.
Vì là đèn chạy bằng pin nên không cần ổ cắm và có những ưu điểm sau:
(1) Bạn có thể mang nó ra ngoài (2) Bạn có thể tận dụng máy ảnh kỹ thuật số nhỏ của mình.

小型デジタルカメラを使ってハンディタイプのマイクロスコープにする方法

小型デジタルカメラを使ってハンディタイプのマイクロスコープにする方法

小型デジタルカメラを使ってハンディタイプのマイクロスコープにする方法

小型デジタルカメラを使ってハンディタイプのマイクロスコープにする方法

BÀN XY CÓ PHẠM VI CHUYỂN ĐỘNG RỘNG

Bàn XY đơn giản của chúng tôi (TK100) có phạm vi chuyển động là 75mm x 55mm.

 

簡易XYテーブル(TK100)

 

Một số khách hàng yêu cầu bàn XY có phạm vi chuyển động lớn hơn.

Trong những trường hợp như vậy, chúng tôi có thể đề xuất Bảng XY 200 của công ty FSC.

Đây là phiên bản đơn giản hóa phù hợp với những tình huống cần chuyển động nhanh và rộng.

株式会社エフエスシー様のXYテーブル200

 

PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT THEO HƯỚNG NGANG BẰNG MICROSCOPE

Sẽ có lúc bạn muốn đổi kính hiển vi sang nhìn ngang (quan sát trực tiếp cạnh bên)
khi quan sát bên trong ống hơi dày hoặc quan sát mối hàn BGA.
Chúng tôi sẽ giới thiệu một số công cụ hữu ích để sử dụng trong những trường hợp đó.
Sản phẩm này là hộp gương phản chiếu.

 

反射ミラーボックス  

 

Ống kính của chúng tôi có thể được gắn vào hai loại sau.
Mặt trên là ống kính có độ phóng đại có thể thay đổi từ 25x đến 135x
(ống kính có độ phóng đại có thể thay đổi với mống mắt SDS-M19)
và mặt dưới là ống kính có độ phóng đại có thể thay đổi trong khoảng 30x đến 60x.

 

2種のレンズに取り付け可能

 

Hộp gương phản chiếu được gắn vào đầu ống kính.
※Cần có phần cứng gắn riêng để cài đặt. Vui lòng liên hệ với chúng tôi tại đây

 

反射ミラーボックスはレンズの先端に取付け 反射ミラーボックスはレンズの先端に取付け

 

Tuy nhiên, cần có vòng kết nối để kết nối. (Liên hệ với chúng tôi để biết thêm chi tiết)

 

Tất nhiên, nếu gắn vòng kết nối vào thì bạn sẽ không thể gắn được đèn vòng.

 

リング照明が装着不可

 

Ngoài ra, không thể lắp đặt hệ thống chiếu sáng vòng thông thường.
Vì vậy, cần phải thực hiện các biện pháp như sử dụng ánh sáng sợi và ánh sáng mỏng.

 

<Ánh sáng mỏng>    
薄型照明 薄型照明 薄型照明
     
<Ánh sáng sợi>
Ngoài ra còn có một phương pháp chiếu sáng bên trong riêng bằng cách sử dụng ánh sáng sợi quang.
ファイバー照明 ファイバー照明

BỆ ĐỠ CÓ THỂ ĐIỀU CHỈNH ĐỘ CAO, CHI PHÍ THẤP

Công ty chúng tôi đang tiến hành việc quan sát bằng cách sử dụng thiết bị giống như ảnh bên dưới.

 

低価格で高さ調節できるステージ 低価格で高さ調節できるステージ

 

Bệ đỡ có độ chính xác cao hoạt động theo trục Z có thể khá tốn kém.

Do đó, bệ đỡ trong phòng thí nghiệm giống như trong ảnh đôi khi được sử dụng như một giải pháp thay thế đơn giản.

Chúng tôi cũng có các sản phẩm đề xuất, vì vậy xin hãy liên hệ với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật của chúng tôi.

ĐẾ CHỤP ẢNH (COPY STAND)

Khi sử dụng máy ảnh kỹ thuật số để chụp ảnh tài liệu, giấy, sách hoặc các vật thể ba chiều khác không thể sao chép,
sẽ rất tiện lợi khi có copy stand.

 

Có nhiều kích cỡ và giá cả khác nhau trên thị trường, nhưng những mẫu dưới đây tương đối rẻ và cho phép bạn chụp ảnh khổ A4.

Kích thước chân đế là 450x450mm và chiều cao cột là 550mm.

 

撮影台(コピースタンド)

 

Chúng tôi cũng có giá đỡ và đèn chiếu sáng có thể được sử dụng như một copy stand giả để quan sát khổ A4 một cách hoàn hảo.

 

 

低価格カメラスタンド GR-STD1-115 低価格カメラスタンド GR-STD1-115

Chân đế máy ảnh giá rẻ GR-STD1-115 

BÀN XY ĐƠN GIẢN

Nó không hẳn thực hiện được các chuyển động chi tiết giống như bàn có độ chính xác cao nhưng nó rất hữu ích cho các công việc như xác định các điểm quan sát.

Hơn nữa, so với bàn có độ chính xác cao, nó có giá cả phải chăng hơn

 

1)Bàn XY đơn giản dạng thủ công

 

Đường kính của bàn 180mm   Khoảng cách di chuyển Hướng X 180mm Hướng Y 180mm

 

手動式簡易XYテーブル

 

2)Cáp XY đơn giản kiểu quay số (bàn XY đơn giản TK100)

 

Kích thước bàn  150x190mm  Khoảng cách di chuyển Hướng X 75mm Hướng Y 55mm

 

ダイヤル式簡易XYケーブル

 

CÔNG CỤ MỞ RỘNG TIÊU CỰ CỦA MICROSCOPE

Tùy chọn được đưa ra là “ống kính phụ 0,5x” có thể tăng gấp đôi khoảng cách làm việc.

(Ở một số mẫu máy sẽ có trường hợp không có ống kính phụ.)

 

標準レンズ用0.5倍補助レンズ TG-0.5
Ống kính phụ 0,5x cho ống kính tiêu chuẩn TG-0,5

 

<Về sự thay đổi khoảng cách làm việc>
※Đối với ống kính tiêu chuẩn 0,5x, ống kính phụ TG-0,5

 
Không có TG-0.5 (gắn vào TG500CS)
Có TG-0.5 (gắn vào TG500CS)
Khoảng cách làm việc
90mm
160mm

 

※Khi sử dụng ống kính phụ 0,5x, khoảng cách làm việc tăng lên và khoảng cách giữa nguồn sáng và vật thể tăng lên, do đó cần có góc chiếu của đèn LED (ví dụ: LED-A2) để cố định ánh sáng đúng cách.

 

LEDアングル(LED-A2) LEDアングル(LED-A2)取付例
Góc chiếu của đèn LED(LED-A2) Ví dụ cài đặt

 

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, xin vui lòng liên hệ với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật.

ỐNG KÍNH PHỤ (ỐNG KÍNH CHUYỂN ĐỔI PHÍA TRƯỚC) LÀ GÌ?

Có thể điều chỉnh phóng đại bằng cách gắn nó vào phía vật thể của ống kính chính. Đồng thời, ta cũng có thể thay đổi khoảng cách làm việc (W.D.).

標準レンズ用0.5倍補助レンズ TG-0.5
Ống kính phụ 0,5x cho ống kính tiêu chuẩn
TG-0,5
 
 

 

<Sự thay đổi về độ phóng đại và tiêu cự khi sử dụng ống kính phụ 0,5x>

 
Độ phóng đại
Khoảng cách làm việc
TG500CS
25x~140x
90mm
TG500CS
Ống kính phụ 0,5x
13x~70x
150mm~160mm

 

<Sự khác biệt về hình ảnh khi gắn ống kính phụ 0,5x vào TG500CS>

TG500CS(0.5倍補助レンズなし)
TG500CS(0.5倍補助レンズ装着)
TG500CS (không có ống kính phụ 0,5x) ở độ phóng đại thấp nhất
TG500CS (đã gắn ống kính phụ 0,5x) ở độ phóng đại thấp nhất

 

Khi gắn ống kính phụ 0,5x, ta có thể quan sát thấy tầm nhìn được mở rộng.

 

※Khi sử dụng ống kính phụ 0,5x thì khoảng cách làm việc được kéo dài và khoảng cách giữa nguồn sáng và vật thể tăng lên, do đó cần điều chỉnh vị trí chiếu sáng bằng cách tận dụng góc chiếu của đèn LED.

 

LEDアングル LED-A2
LEDアングルにLEDリング照明を取り付けます
Góc chiếu của đèn LED LED-A2
Gắn đèn vòng LED vào góc chiếu đèn LED.

 

LÀM RÕ HÌNH ẢNH KÍNH HIỂN VI

●Các câu hỏi chúng tôi nhận được về việc muốn cải thiện chất lượng hình ảnh

Chúng tôi nhận được yêu cầu hàng ngày từ những người dùng sử dụng kính hiển vi của chúng tôi và một trong số đó là
“Liệu có thể đạt được chất lượng hình ảnh đẹp như một chiếc kính hiển vi cao cấp với kính hiển vi có giá vài trăm nghìn yên”. 

 

●Điều khác biệt là gì?

Điểm ảnh của camera bao nhiêu pixel?
Hiệu suất máy ảnh?
Hiệu suất ống kính?
Phương pháp chiếu sáng? v.v,…
Tất nhiên, những điều đó cũng có liên quan…?

 

●Đây có phải là xử lý ảnh thay vì ảnh thô không?

Kính hiển vi cao cấp của các công ty khác có giá vài triệu yên được trang bị máy tính chuyên dụng
có khả năng xử lý tốc độ cao và thay vì hiển thị hình ảnh thô như hiện tại,
chúng trải qua nhiều quá trình xử lý hình ảnh khác nhau trước khi hiển thị.

 

●Có thể đạt được độ rõ nét của hình ảnh ngay cả với hình ảnh qua kính hiển vi của Shodensha! ?

Ngay cả với những chiếc kính hiển vi có giá vài trăm nghìn yên của chúng tôi,
vẫn có cách để có được chất lượng hình ảnh đẹp như những chiếc máy cao cấp đó.

 

Phần mềm đó có tên là “Phần mềm xử lý ảnh thời gian thực REAL Effect”.
Trong phần mềm này:
●Có thể xử lý ảnh ở chế độ xem trực tiếp thay vì ảnh tĩnh.
●Có thể di chuyển đối tượng trong khi xử lý ảnh.
●Có thể thực hiện xử lý ảnh chuyên nghiệp bằng thao tác trực quan.
●Có thể xử lý hình ảnh ở chế độ xem trực tiếp chỉ bằng phần mềm mà không cần sử dụng thiết bị hoặc bộ phận làm sắc nét.

 

印刷した文字を観察
Quan sát các ký tự đã in 
 

 

ファイバーの端面を観察
Quan sát mặt đầu của sợi
 

 

クリームの粒子を観察
Quan sát hạt kem 

 

Chúng tôi đã có máy demo, hãy trải nghiệm nó.

 

CÁCH SỬ DỤNG MICROSCOPE CẦM TAY

Khi sử dụng kính hiển vi cầm tay cần lưu ý những điều sau.

 

1.Tốc độ hiển thị 

Khi chụp cầm tay, màn hình không tránh khỏi tình trạng ”rung lắc”.
Nếu tốc độ hiển thị chậm, hiện tượng ” rung lắc” sẽ không dừng lại.

 

 

2.Nguồn điện 

Một Microscope cần có hai nguồn điện cung cấp năng lượng cho máy ảnh và nguồn sáng.
Máy chuyên dụng cầm tay có thể được cung cấp một cổng USB.

 

 

3.Điều chỉnh độ sáng 

Vì một tay đang bận nên tôi nghĩ sẽ dễ sử dụng hơn nếu có chế độ phơi sáng tự động.
Các sản phẩm của DinoLight có nhiều dòng sản phẩm, giá rẻ và dễ dàng mua được dưới dạng máy chuyên dụng cầm tay.

 

DinoLight

 

Một số sản phẩm của chúng tôi cũng có thể được sử dụng làm thiết bị cầm tay,
tùy thuộc vào thiết bị kết hợp.
(Vì đây là sản phẩm kết hợp nên nó không được liệt kê trong danh mục dưới dạng một bộ sản phẩm,
vui lòng liên hệ với chúng tôi.)

 

Camera USB3.0 1,3 triệu pixel (Camera USB3.0 màn trập toàn cầu với tốc độ hiển thị nhanh)
・Ống kính SG2 có độ phóng đại thấp (ống kính nhỏ, đường kính nhỏ dành cho người dùng tiện dụng)
*Không được liệt kê trên trang web
・Đèn vòng 16 đèn (có thể kết nối trực tiếp với ống kính và cấp nguồn bằng cổng USB của PC)

 

Kích thước như hình dưới đây.

 

 

Cả máy ảnh và ánh sáng đều có thể được cấp nguồn từ PC. (Không cần nguồn điện riêng)

 

ハンディマイクロスコープ

 

Vì là ống kính nhỏ và hẹp nên tỷ lệ zoom không quá rộng.

 

ハンディマイクロスコープ

 

VIỆC XỬ LÝ HÌNH ẢNH TRƯỚC CÓ CẦN THIẾT KHI KIỂM TRA HÌNH ẢNH KHÔNG?

●Các vấn đề về kiểm tra trực quan tự động

Gần đây, nhiều người dùng đã áp dụng phương pháp kiểm tra trực quan tự động bằng hình ảnh.
Kiểm tra ngoại hình tự động loại kiểm tra pixel,
Kiểu tra trực quan tự động loại kiểm tra mô hình
Kiểm tra trực quan tự động sử dụng AI để kiểm tra các loại trên
Có nhiều phương pháp khác nhau nhưng trong một số trường hợp,
chúng tôi nhận được tư vấn rằng việc kiểm tra trực quan tự động
không thể phát hiện sản phẩm đúng cách và đã vượt qua bài kiểm tra.
Khi nhìn vào, chúng ta thường thấy NG không hiển thị rõ ràng trong hình ảnh kiểm tra.
Mặc dù không thể nhìn thấy nhưng nó không thể bị phát hiện bởi phần mềm hoặc AI.

 

●Cần xử lý hình ảnh 

 Trong trường hợp này các phần cứng như 

・Số điểm ảnh của camera
・Hiệu suất máy ảnh
・Hiệu suất và độ phóng đại của ống kính
・Phương pháp chiếu sáng, v.v.

thường được xem xét và xây dựng lại.

Tuy nhiên, thực tế là ngay cả khi xem xét các khía cạnh phần cứng này, chúng ta thường không thể phát hiện chúng một cách chính xác.
Nguyên tắc cơ bản được đề cập ở trên, đó là việc dù không thể nhìn thấy nhưng không thể phát hiện được là giống nhau với con người, phần mềm và AI.
Ở thời điểm này, phần mềm và AI vẫn thua kém con người.
Trong những trường hợp như vậy, việc thực hiện xử lý ảnh trước là điều cần thiết.

 

Thay vì gửi hình ảnh thô thu được trực tiếp đến phần mềm kiểm tra, nó thực hiện xử lý hình ảnh dưới dạng tiền xử lý và sau đó gửi hình ảnh đã xử lý đến phần mềm kiểm tra.
Tất nhiên, thời gian kiểm tra sẽ tăng lên nếu quá trình xử lý ảnh được thực hiện như tiền xử lý. Sẽ tốt hơn nếu có thể phát hiện nó mà không cần xử lý trước, nhưng không thể phát hiện thứ gì đó không nhìn thấy được trong ảnh, vì vậy đây là một phương pháp hiệu quả trong những trường hợp như thế này.

 

●Có những loại xử lý hình ảnh nào?

Bao gồm Binarization, hiệu chỉnh độ tương phản, hiệu chỉnh độ sáng, hiệu chỉnh màu sắc, giới hạn màu sắc,
làm mịn, nhấn mạnh cạnh, nhấn mạnh đường viền, loại bỏ nhiễu, làm sắc nét (làm rõ), phóng to thu nhỏ,
đo lường, tạo đường kẻ, v.v.

 

 

●Về việc xử lý ảnh 

Chúng ta thường lưu ảnh và xử lý chúng bằng bộ xử lý ảnh.

 

 

●Không thể xử lý ảnh bằng chế độ xem trực tiếp (realtime)?

Câu trả lời là có thể.
Nếu có mục xử lý hình ảnh trong chức năng xem ở phần mềm hiển thị của Microscope,
hình ảnh có thể được xử lý trong khi xem trực tiếp và sau đó được lưu dưới dạng ảnh.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, những chiếc Microscope này chỉ thuộc phân khúc giá cao cấp và lựa chọn duy nhất
là mua một chiếc Microscope giá cao.

 

Shodensha có một phương pháp cho phép bạn có được chất lượng hình ảnh đẹp như những chiếc máy cao cấp
ngay cả với một chiếc Microscope có giá vài trăm nghìn yên.

 

Phần mềm đó có tên là “Phần mềm xử lý ảnh thời gian thực REAL Effect”.
Phần mềm này cho phép bạn xử lý hình ảnh ở chế độ xem trực tiếp thay vì hình ảnh tĩnh.
Đối tượng có thể được di chuyển trong khi xử lý hình ảnh được áp dụng.
Bạn có thể thực hiện xử lý hình ảnh chuyên nghiệp bằng thao tác trực quan.
Bạn có thể xử lý hình ảnh ở chế độ xem trực tiếp chỉ bằng phần mềm mà không cần sử dụng các thiết bị hoặc bộ phận làm sắc nét.

 

 

印刷した文字を観察
Quan sát các ký tự được in
 

 

ファイバーの端面を観察
Quan sát mặt đầu của sợi
 

 

クリームの粒子を観察
Quan sát các hạt kem

 

Xem chi tiết về phần mềm xử lý ảnh thời gian thực REAL Effect tại đây

 

Chúng tôi đã có máy demo, hãy trải nghiệm nó.

Contact Me on Zalo