MUỐN ĐO KÍCH THƯỚC ĐỘ CHÍNH XÁC CAO THÌ CÓ CÁCH NÀO KHÔNG?

Khi đo kích thước độ chính xác cao thì ống kính Telecentric với hình ảnh ít bị biến dạng sẽ có ưu thế hơn ống kính Macro.
Ngay cả khi sử dụng ống kính Telecentric thì không có nghĩa là độ sâu trường ảnh sẽ sâu đến cực điểm nhưng với đặc trưng của ống kính Telecentric là nếu nằm trong vùng lấy nét thì không có biến động kích thước của đối tượng quan sát nên sẽ khó có sai sót khi thực hiện đo kích thước và có thể đo với độ chính xác cao.

RT3 Ống kính Telecentric có gắn khẩu độ
RT3
たる型 糸巻き
<Biến dạng lớn>
Khi thực hiện đo đạc chính xác cao như đo kích thước thì phải chọn ống kính có độ biến dạng ít.
ディストーション
<Biến dạng nhỏ>

So với ống kính Macro thì ống kính Telecentric có độ biến dạng nhỏ và có thể đo đạc chính xác cao.

<Chụp bằng ống kính Telecentric có gắn khẩu độ RT3>

被写界深度

Thử chụp thước kính mắt cáo 0.2mm để nghiêng bằng ống kính Telecentric.

開放時 <Khi mở khẩu độ>
Lấy nét ở chỗ khoanh vùng màu đỏ. Có thể nhìn thấy là ở trạng thái mở khẩu độ thì càng đi về phía bên phải của thước kính thì càng không rõ nét.
絞り時

<Khi đóng khẩu độ>
Vừa lấy nét ở chỗ khoanh vùng màu đỏ như ở trên vừa đóng khẩu độ lại.

Ngay cả nơi được khoanh vùng bằng nét đứt ở phía bên phải của thước kính, hình ảnh không bị mờ, được hiển thị rõ ràng

Nếu quý vị nào muốn biết thêm chi tiết xin vui lòng liên hệ với hỗ trợ kỹ thuật.

ĐỘ PHÂN GIẢI CỦA ỐNG KÍNH

Ống kính cũng có độ phân giải như một tính năng của nó.

Cũng biểu hiện như 「có bao nhiêu dòng」hoặc là 「tương ứng bao nhiêu Megapixel」

Tuy nhiên thì gần đây có khuynh hướng chú trọng vào thể hiện tổng thể của hình ảnh bao gồm tính tái hiện của độ tương phản, chứ không chỉ là độ phân giải. 
(Ống kính có độ phân giải cao thì sẽ dẫn đến tính tái hiện của độ tương phản giảm xuống. )

Độ phân giải của ống kính sẽ thay đổi bằng toàn bộ phạm vi zoom và cũng bằng khẩu độ.
(Ví dụ: dù nói là ống kính tương ứng 3M(ống kính tương ứng 3 triệu điểm ảnh)nhưng là độ phân giải trong điều kiện tốt nhất, sử dụng khi mở khẩu tối đa)
Độ phân giải của máy ảnh và độ phân giải ống kính không nhất thiết phải giống nhau.

Hơn nữa, giả sử như có giống nhau đi chăng nữa, nếu dùng để chiếu trên màn hình máy tính, trường hợp độ phân giải của màn hình thấp hơn thì có khi cũng không được lợi ích gì.

Độ phân giải thì cần phải xem xét trên toàn bộ hệ thống. 

NA(KHẨU ĐỘ SỐ) LÀ GÌ

NA(Khẩu độ số)của ống kính là chỉ số để đánh giá độ sáng, độ phân giải, độ sâu trường ảnh của ống kính.

NA=n×sinθ

 

NA(開口数) NA(開口数)
   

 

Theo hình trên thì  0<θ<90° 
nghĩa là 0<NA<1 (trong không khí)
(NA được xác định bằngθvà chỉ số khúc xạ)
NA càng lớn thì ống kính càng sáng.

Ánh sáng liên tục lan truyền. (sự nhiễu xạ)

Chính vì vậy, để có thể thu hẹp khẩu độ nhỏ nhất thì cần phải đóng khẩu ở góc lớn nhất có thể. Nghĩa là NA càng lớn thì độ nét càng cao. (khi so sánh cùng độ phóng đại)

Công thức tính toán   Độ nét =(0.61×λ)/NA

Ngược lại, NA càng cao thì độ sâu trường ảnh càng ngắn.
Công thức tính toán  Đô sâu trường ảnh =λ/NA²

Hầu hết trên thấu kính như ở vật kính của Kính hiển vi đều có ghi chỉ số NA.

対物レンズ

Những loại như ống kính zoom C mount đa dụng thì độ phóng đại sử dụng có biến đổi đáng kể.
(Đó là do điểm chính của ống kính thay đổi theo độ phóng đại của ống kính ( giá trị lý thuyết) )
Dưới đây là trích dẫn từ Catalog của một nhà sản xuất 

NA(開口数)

Với ống kính zoom C mount đặc biệt thì cũng có loại NA sẽ không biến động như ở hình dưới
Tuy nhiên hình dạng khá lớn và đắt tiền.

NA(開口数)

GIÁ TRỊ F CỦA ỐNG KÍNH (ĐỘ SÁNG) LÀ GÌ

Giá trị của khẩu độ của camera (iris) được thể hiện bằng giá trị F. (khác với giá trị f nhỏ)
Giá trị càng nhỏ thì càng sáng.
Giá trị của trạng thái sáng nhất thường gọi là giá trị khẩu độ mở

Giá trị khẩu độ mở được dùng để chỉ độ sáng của ống kính. 
(Ống kính có giá trị khẩu độ mở nhỏ được được gọi là 「ống kính sáng」)

Cứ mỗi lần giá trị F thành √2  lần thì độ sáng sẽ giảm đi một nửa.

Giả sử độ sáng là 1 khi giá trị F là 2.0 thì khi F2.8(2.0X√2=2.8)thì độ sáng sẽ giảm đi một nửa.

GIÁ TRỊ f CỦA ỐNG KÍNH (TIÊU CỰ) LÀ GÌ

Là khoảng cách từ điểm chính của ống kính đến vị trí tiêu điểm mà ống kính tập hợp hình ảnh .

 

Nếu chỉ có 1 thấu kính thì thường là điểm chính sẽ rơi và tâm của ống kính như ở trên, nhưng thông thường những loại như ống kính CCTV được cấu thành từ nhiều thấu kính.
Khi đó thì sẽ trở thành điểm chính được tổng hợp. ( cũng có khi điểm chính sẽ nằm ngoài thấu kính) . Ngoài ra nếu là ống kính C mount thì khoảng cách từ rìa ống kính đến vị trí tiêu điểm được cố định ( cái này gọi là Flange back, 17.526mm)

Do đó, giá trị f ( tiêu cự) sẽ là chỉ số thể hiện trường nhìn của ống kính.

Dù có cùng hình dạng ống kính nhưng loại có giá trị f nhỏ thì điểm chính sẽ gần với cảm biến hình ảnh.

Nghĩa là trường nhìn sẽ rộng. ( đường màu xanh trong hình dưới)

Loại có giá trị f lớn thì sẽ cách xa cảm biến hình ảnh. Trường nhìn hẹp hơn.(đường màu đỏ trong hình dưới)

Dĩ nhiên chúng ta có thể tính toán trường nhìn dựa theo giá trị f.

It is also possible to calculate the field of view from f value.

BACK FOCUS LÀ GÌ?

Khoảng cách từ điểm cuối của thấu kính đến mặt phẳng tiêu điểm (cảm biến hình ảnh của camera) gọi là Back focus. Nếu Back focus bị lệch thì tiêu điểm sẽ bị lệch.
Khoảng cách từ ngàm C-mount của camera đến bề mặt cảm biến hình ảnh ( Flange back) có thể hơi khác nhau tùy theo loại camera. Chính vì vậy mà khi thay đổi ống kính hay camera thì cần phải điều chỉnh Back focus.  
(Tại công ty chúng tôi các ống kính được kết hợp với camera, sản phẩm được điều chỉnh chi tiết cẩn thận trước khi xuất xưởng) 
Ngoài ra nếu ống kính có chức năng điều chỉnh Back focus thì khách hàng cũng có thể tự mình điều chỉnh.

Công ty chúng tôi cũng có bán tùy chọn ống kính có chức năng điều chỉnh Back focus

 

Lens with back focus mechanism
SDS-M19

Chi tiết sản phẩm xin hãy liên hệ đến bộ phận kỹ thuật của chúng tôi.

MUỐN GIẢM SỰ BIẾN DẠNG CỦA HÌNH ẢNH THÌ LÀM THẾ NÀO?

Nếu sử dụng ống kính Telecentric thì có thể có được hình ảnh ít biến dạng hơn.

Thử nghiệm bằng ống kính Telecentric RT3, RT5 của công ty chúng tôi. 

 

テレセントリックレンズ RT3、RT5

Gắn ống kính Telecentric RT3, RT5 vào Camera USB GR200BCM và chụp thước kính

テレセントリックレンズ RT3 テレセントリックレンズ RT5で撮影
Chụp bằng ống kính Telecentric RT3 Chụp bằng ống kính Telecentric RT5
Có thể thấy rằng không có biến dạng ở tại 4 góc màn hình .
Đây là đặc trưng của ống kính Telecentric.

Nếu đang sử dụng ống kính CCTV thì dùng ống kính Tele sẽ ít bị biến dạng hơn ống kính góc rộng.
Thử nghiệm bằng ống kính tiêu cự cố định 6mm và ống kính tiêu cự cố định 25mm.

 

8mm 固定焦点レンズ Gắn ống kính tiêu cự cố định 6mm vào camera USB(GR200BCM)và chụp giấy kẻ ô
方眼紙の四隅が歪んでいる

Có thể thấy rằng 4 góc của tờ giấy bị cong.

25mm 固定焦点レンズ

Gắn ống kính tiêu cự cố định 25mm vào camera USB(GR200BCM)và chụp giấy kẻ ô

方眼紙の四隅に歪みがあまり見られません。

Không nhìn thấy rõ sự biến dạng ở 4 góc của giấy kẻ ô.

Nếu là Microscope thì tùy theo tính năng của ống kính có loại sẽ ít biến dạng nhưng giá sẽ cao.

Nếu có điểm gì thắc mắc trong việc chọn lựa ống kính thì xin hãy liên hệ đế bộ phận kỹ thuật.

 

VÙNG BỊ CONG THEO THỊ SAI CỦA ỐNG KÍNH TELECENTRIC

Thị sai là việc dựa theo vị trí quan sát tại 2 điểm thì hướng có thể thấy được của đối tượng sẽ khác nhau. 
Ống kính ít có độ biến dạng xung quanh theo thị sai là ống kính Telecentric.

Thay đổi ống kính và quan sát mẫu như hình dưới đây.

       

Thay đổi ống kính và quan sát mẫu bên phải
trường nhìn 60 X 40mm
Độ cao trụ 60mm
   
●Quan sát bằng ống kính Telecentric  
   
●Quan sát không phải bằng ống kính Telecentric  

2.Không có giãn nỡ・co lại của hình ảnh trong vùng lấy nét 
   

Quan sát bằng ống kính Telecentric  

Quan sát trong phạm vi từ điểm mà tiêu cự thống nhất hoàn toàn đến ±3mm
(trong vùng lấy nét)

   

Khi khoảng cách tiêu điểm là 105mm
(trạng thái lấy nét hoàn chỉnh)

Hình bên trái là hình đã được đo đường kính vòng tròn của đối tượng.
Giữ nguyên kích thước đường kính, vòng tròn hiển thị kích thước và thử thay đổi khoảng cách tiêu điểm.

   

Khoảng cách tiêu điểm 108mm
(trạng thái nâng ống kính lên 3mm từ cự ly lấy nét hoàn chỉnh)

Dù ở trạng thái này thì  vòng tròn hiển thị kích thước ( đường màu đỏ) và vòng tròn của đối tượng không bị lệch nhau, có thể biết rằng không có giãn nỡ・co lại của hình ảnh trong vùng lấy nét

   

Khoảng cách tiêu điểm 102mm
(trạng thái hạ ống kính xuống 3mm từ cự ly lấy nét hoàn chỉnh)

Dù ở trạng thái này thì  vòng tròn hiển thị kích thước ( đường màu đỏ) và vòng tròn của đối tượng không bị lệch nhau, có thể biết rằng không có giãn nỡ・co lại của hình ảnh trong vùng lấy nét

   
●Quan sát không phải bằng ống kính Telecentric  

Khoảng cách tiêu điểm 104mm
(trạng thái lấy nét hoàn chỉnh)

Hình bên trái là hình đã được đo đường kính vòng tròn.
Giữ nguyên kính thước của đường kính, hay vòng tròn hiển thị kích thước ( đường màu đỏ) và thử thay đổi khoảng cách tiêu điểm.

   

Khoảng cách tiêu điểm 107mm
(trạng thái nâng ống kính lên 3mm từ cự ly lấy nét hoàn chỉnh) 

Tình trạng này thì vòng tròn hiển thị kích thước ( đường màu đỏ) và vòng tròn của đối tượng bị lệch, có thể biết rằng hình ảnh bị co lại.

   

Khoảng cách tiêu điểm 101mm
(trạng thái hạ ống kính xuống 3mm từ cự ly lấy nét hoàn chỉnh)

Tình trạng này thì vòng tròn hiển thị kích thước ( đường màu đỏ) và vòng tròn của đối tượng bị lệch, có thể biết rằng hình ảnh bị giãn nở. 

Chúng tôi có sẵn nhiều loại ống kính Telecentric phong phú. Xin mời xem chi tiết tại đây→ Ống kính Telecentric

DISTORTION (MÉO HÌNH) LÀ GÌ

1. DISTORTION (MÉO HÌNH) LÀ GÌ? 

Distortion(méo hình)có nghĩa là tình trạng hình ảnh bị bẻ cong khi chiếu qua thấu kính.  

Nói chung, đặc trưng của ống kính góc rộng thì dễ bị méo dạng thùng và ống kính tele thì dễ bị méo dạng gối cắm kim.

 

樽型の収差
糸巻き型の収差
<quang sai dạng thùng>
<quang sai dạng gối cắm kim>
2. Cách tính độ méo

Độ méo quang học có thể được xác định thông qua công thức sau, trong đó chiều cao hình ảnh lý tưởng được ký hiệu là Y và chiều cao hình ảnh thực tế được ký hiệu là y’:

 

ディストーションの求め方

 

3. Ảnh chụp dùng ống kính tiêu cự cố định

 

8mm固定焦点レンズ

Khi dùng ống kính tiêu cự cố định 8mm

12mm固定焦点レンズ

Khi dùng ống kính tiêu cự cố định 12mm

25mm固定焦点レンズ

Khi dùng ống kính tiêu cự cố định 25mm

固定焦点レンズ

Ống kính tiêu cự cố định

Một ống kính thông thường có lượng méo hình ảnh cực kỳ thấp được gọi là ống kính telecentric. Ống kính telecentric có đặc tính méo hình ảnh thấp, làm cho chúng phù hợp hơn cho các đo lường chính xác hơn.

 

テレセントリックレンズ テレセントリックレンズ テレセントリックレンズ

 

Ống kính Telecentric

⇒ Về Ống kính Telecentric, vui lòng tham khảo “Loại và Đặc điểm của Kính Telecentric.

 
4. Sự khác biệt về độ méo hình do kích thước cảm biến của máy ảnh

 

Ngay cả khi sử dụng cùng một ống kính, độ méo hình  sẽ khác nhau tùy thuộc vào kích thước cảm biến của camera  được sử dụng. 

 

センササイズによるディストーションの違い01

Sự khác biệt về độ méo hình do kích thước cảm biến của máy ảnh có thể được hình dung như sau:

Khi kích thước cảm biến nhỏ, độ méo hình cũng nhỏ đi. 
Khi kích thước cảm biến lớn, độ méo hình  cũng lớn hơn.

 

センササイズによるディストーションの違い02
 

Về sự khác biệt của độ méo hình do kích thước cảm biến, các nhà sản xuất ống kính có thể:

– Ghi chép giá trị cho từng kích thước cảm biến,
– Hoặc chỉ ghi chép giá trị tối đa dành cho kích thước cảm biến tương ứng.

  • Trường hợp  ghi chép theo từng kích thước cảm biến
    (Ví dụ như ống kính f=25mm của chúng tôi, tương thích với 6 triệu điểm ảnh)

 

センササイズによるディストーションの違い03

 

  • Trường hợp ghi chép về kích thước tối đa có thể đối ứng (giá trị tối đa của độ méo hình )  (Ví dụ như ống kính f=25mm của chúng tôi, tương thích với 12 triệu điểm ảnh)

センササイズによるディストーションの違い04

 

 

5. Tổng kết:

– Distortion (méo hình ) là trạng thái hình ảnh được chiếu qua ống kính bị méo.

– Đối với những trường hợp muốn đo lường chính xác hoặc muốn giảm thiểu độ méo hình , việc sử dụng ống kính “telecentric” có độ méo hình cực kỳ thấp được khuyến nghị.

– Độ méo hình  cũng thay đổi tùy thuộc vào kích thước cảm biến của máy ảnh.

Chúng tôi cũng sẵn sàng hỗ trợ bạn trong việc chọn lựa ống kính cố định và ống kính telecentric. Xin đừng ngần ngại liên hệ với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật của chúng tôi.

QUANG SAI LÀ GÌ

Quang sai là sự sai lệch với hình ảnh lý tưởng thu được theo bằng hệ thống quang học.
Được chia thành 2 loại chính, là quang sai màu và quang sai đơn sắc
Từ đây thì có thể chia nhỏ hơn nữa.
・Quang sai màu (sắc sai trục, sắc sai độ phóng đại)
・Quang sai đơn sắc(cầu sai, coma, loạn thị, cong trường, méo hình)

1. VỀ QUANG SAI SẮC (SẮC SAI)

 

Hiện tượng quang sai xảy ra do chỉ số khúc xạ thay đổi theo bước sóng (màu sắc). Các triệu chứng như độ lệch màu và màu tràn lan xuất hiện trên màn hình.

 

(1).  Nguyên nhân sai sắc

Lý tưởng là các tiêu điểm được kết nối tại 1 điểm, tuy nhiên vì chỉ số khúc xạ thay đổi theo bước sóng ánh sáng nên vị trí các tiêu điểm sẽ bị lệch nhau. Do vậy mà sẽ phát sinh lệch màu, loang màu.

 

 

Đây là ảnh chụp bề mặt đồng 10 yên được phóng to 1000 lần.

Hình trên là ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao SH350PC-2R phiên bản giá rẻ

Hình dưới là ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao sử dụng ống kính tính năng cao (USH130CS-H1)

 

●Ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao SH350OC-2R phiên bản giá rẻ
 
   
●Ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao sử dụng ống kính tính năng cao (USH130CS-H1)
 

Nếu phóng đại 1 phần của hình trên ( ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao (SH350PC-2R) phiên bản giá rẻ) thì có thể biết được việc xảy ra lệch màu.

<QUANG SAI ĐƠN SẮC>

 

Quang sai đơn sắc (ngoại trừ méo hình) là do sự khác biệt về góc độ ánh sáng khi đi qua ống kính và sự chênh lệch về vị trí khi đi qua (bên trong hoặc bên ngoài ống kính), dẫn đến sự chênh lệch về hệ số khúc xạ.

Các hiện tượng như đục và nhòe đường viền sẽ xuất hiện trên màn hình.

 

(1) Nguyên nhân quang sai đơn sắc

Lý tưởng là dù ánh sáng xuyên qua chỗ nào của thấu kính , hay bất kỳ góc ảnh nào thì vị trí tiêu điểm cũng nằm trên 1 mặt phẳng đồng nhất. Nhưng vì chỉ số khúc xạ khác biệt nên vị trí tiêu điểm sẽ bị lệch.
Điều này làm phát sinh mờ viền hay loang màu.

 

 

Đây là ảnh chụp bề mặt tấm bán dẫn với độ phóng đại 1000 lần.

Hình bên trái là ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao SH350PC-2R phiên bản giá rẻ. Sản phẩm hiện ngừng bán trên thị trường. 

Hình bên phải là ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao sử dụng ống kính tính năng cao (USH130CS-H1)

 

Ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao (SH350PC-2R) phiên bản giá rẻ Ảnh được chụp bằng Microscope độ phóng đại cực cao sử dụng ống kính tính năng cao (USH130CS-H1)

Hình bên trái cho thấy đường viền bị mờ và phình to.

 

3. MÉO HÌNH

* Méo hình không gây ra hiện tượng mờ mà sẽ khiến cho các đường thẳng xung quanh màn hình (viền) trở nên cong. Dựa vào hiện tượng cong, có thể chia thành dạng lưới và dạng thùng. (Để biết thêm về méo hình , vui lòng tham khảo “Distortion là gì“.)

 

Chúng tôi có cho mượn máy demo dùng thử miễn phí. Xin hãy liên hệ ngay nhé. 

 

GÓC ẢNH LÀ GÌ?

Phạm vi của quang cảnh được hiện lên trong ảnh chụp bằng camera được thể hiện bằng góc độ. Cũng được gọi là góc nhìn.
Việc xác định góc ảnh của ống kính khi chụp đối tượng rất quan trọng. Góc ảnh này được xác định bởi tiêu cự của ống kính và kích thước cảm biến của máy ảnh.

Trong phần thông số kỹ thuật của ống kính, phạm vi chụp khi đặt camera ở vị trí nằm ngang được hiển thị bằng góc ảnh của các đường ngang, dọc, chéo. Nếu chỉ hiển thị 1 thứ thôi thì đó là góc ảnh của đường chéo.

Ống kính có góc ảnh rộng được gọi là ống kính góc rộng, ống kính có góc ảnh hẹp được gọi là ống kính Tele.

 

 

 

Nếu hy sinh độ phóng đại được thì dùng thấu kính hỗ trợ 0.5 là có thể tăng khoảng cách W.D.

If you can sacrifice the magnification, 0.5 times of auxiliary lens will extend the WD

標準レンズ専用0.5倍補助レンズ

Thấu kính hỗ trợ 0.5 dùng cho ống kính tiêu chuẩn

TG-0.5

<Ví dụ>
Khi lắp thấu kính hỗ trợ 0.5 lần vào TG500PC2
thì độ phóng đại tiêu chuẩn từ 23x~140x sẽ thành 11x~70x,
khoảng cách làm việc theo tiêu chuẩn là 90mm sẽ thành 160mm.

Thế nhưng lúc này vị trí đèn LED vòng gắn vào ống kính sẽ cách xa đối tượng, vì đèn có thể sẽ không đủ sáng nên cần phải nghiên cứu đèn chiếu như thay bằng đèn có độ sáng cao hơn hoặc tháo tấm khuyếch tán.

高輝度80灯LEDリング照明 GR-80N2

Đèn LED vòng 80 bóng độ sáng cao

GR-80N2

着脱可能な拡散板付き Kèm tấm khuyếch tán có thể tháo rời

Dùng giá đỡ đèn LED thì có thể thay đổi vị trí của đèn nhưng vì sẽ làm cản trở W.D. đã được kéo dài ra nên hãy dùng loại đèn khác như đèn 2 cánh tay(SPF-D2)hoặc đèn LED spotlight(GR-FL21)

LEDアングル

Mặc dù đã sử dụng thấu kính hỗ trợ 0.5 lần để mở rộng W.D..Nếu dùng giá đỡ đèn LED để hạ vị trí đèn chiếu thì sẽ làm cản trở W.D.đã được kéo dài.

Vìtôi khuyên bạn nên dùng đèn chiếu 2 cánh tay(SPF-D2), hoặc đèn LED spotlight(GR-FL21).

ツインアームLED照明 SPF-D2

Twin arm LED light SPF-D 2

Đèn LED 2 cánh tay dạng chỉnh sáng loại giữ nguyên vị trí cánh tay

LEDスポット照明

 

Xin vui lòng liên hệ với bộ phận hỗ trợ để biết thêm chi tiết.

ĐỘ SÂU TRƯỜNG ẢNH CỦA ỐNG KÍNH ĐỘ PHÓNG ĐẠI CAO

Thử đo độ sâu trường ảnh của Microscope độ phóng đại cao của chúng tôi.

Chụp thước kính có bước 0.2mm nghiêng 45°

Vì để nghiêng 45°nên để cho ra độ sâu trường ảnh phương thẳng đứng thì nhân với 1/√2 

   

Ống kính ở nấc 2 không có thấu kính hỗ trợ

   

nếu ước chừng lấy nét trong khoảng 0.5mm thì 0.5mm x(1/√2)=0.35mm

   

Ống kính ở nấc 4 không có thấu kính hỗ trợ

   

nếu ước chừng lấy nét trong khoảng 0.3mm thì 0.3mm x X(1/√2)=0.21mm

Trường hợp gắn thêm thấu kính hỗ trợ thì cũng  cùng độ phóng đại ・cùng độ sâu trường ảnh.
Khi gắn thấu kính hỗ trợ 2 lần thì độ sâu trường ảnh ở nấc 2 cũng giống như ở trên là 0.21mm.

 

ĐỘ SÂU TRƯỜNG ẢNH CỦA ỐNG KÍNH ĐỘ PHÓNG ĐẠI TRUNG(SDS-M)

Thử đo độ sâu trường ảnh của ống kính độ phóng đại trung (SDS-M)của chúng tôi.

<1> 
Ống kính sử dụng 
medium magnification lens
(SDS-M)

Độ phóng đại
20 lần

Đối tượng
0.5mm pitch
glass scale
GS-0.5

Nếu ước chừng lấy nét trong phạm vi hiển thị trong khung màu đỏ・・・ 0.5x7x0.71=2.5mm

 

<2> 
Ống kính sử dụng
medium magnification lens
(SDS-M)

Độ phóng đại
60 lần

Đối tượng 
0.2mm pitch
glass scale
GS-0.2

Nếu ước chừng lấy nét trong phạm vi hiển thị trong khung màu đỏ・・・ 0.2x3x0.71=0.42mm

<3> 
Ống kính sử dụng
medium magnification lens
(SDS-M)

Độ phóng đại
120 lần

Đối tượng 
0.2mm pitch
glass scale
GS-0.2

Nếu ước chừng lấy nét trong phạm vi hiển thị trong khung màu đỏ・・・ 0.2x2x0.71=0.3mm

ĐỘ SÂU TRƯỜNG ẢNH CỦA ỐNG KÍNH ĐỘ PHÓNG ĐẠI THẤP

Thử đo độ sâu trường ảnh của Microscope độ phóng đại thấp của chúng tôi.

Trường hợp 01

Thiết bị sử dụng
Ống kính:Ống kính độ phóng đại thay đổi với độ phóng đại thấp SDS-LRS
Camera:5.0 mega USB camera

Độ phóng đại
Ở mức phóng đại thấp nhất 5 lần

Chụp đối tượng nghiêng 60°

   

Chụp lại hình của thước đo kim loại nghiêng 60°.
Khẩu độ của ống kính được mở sẵn.
Độ sâu trường ảnh không phải là thông số khách quan mà là giá trị mang tính chủ quan.

(ước chừng trong khoảng này (90mm) lấy nét được)
90mm X sin60°= 78mm
Theo chiều thẳng đứng thì độ sâu trường ảnh sẽ là 78mm.

Ống kính độ phóng đại thấp này
có gắn khẩu độ.

   

Khi đóng khẩu độ thì độ sâu trường ảnh sẽ sâu hơn.

Vì rõ nét trong toàn bộ màn hình nên với phương pháp lần này thì không thể tính toán chính xác được nhưng sẽ trên 100mm.


Trường hợp 02

Thiết bị sử dụng
Ống kính:Ống kính độ phóng đại thay đổi với độ phóng đại thấp SDS-LRS
Camera:5.0 mega USB camera

Chụp đối tượng nghiêng 45°

Chụp cả khi đóng và mở khẩu độ

   
1.Thiếp lập trường nhìn 20.0mmx15.0mm(khoảng 20 lần)

khi mở

khi đóng
   

Ở cùng mức 20 lần, chụp bảng mạch có gắn tụ điện cao 20mm


khi mở

khi đóng
   
2.Thiếp lập trường nhìn 10.0mmx7.5mm(khoảng 40 lần)

khi mở

khi đóng
   

Ở cùng mức 40 lần, chụp bảng mạch có gắn tụ điện cao 8mm


khi mở

khi đóng

Càng tăng độ phóng đại thì độ sâu trường ảnh càng cạn hơn.

Có thể điều chỉnh khi sử dụng khẩu độ.
Tuy nhiên, nếu xiết khẩu độ lại thì hình ảnh sẽ bị tối nên cần phải tăng cường độ ánh sáng.

Về phía camera thì có thể kiểm soát phần nào bằng cách điều chỉnh các mục như 「Brightness」「Gain」「Exposure」

ĐỘ SÂU TRƯỜNG ẢNH/ VÙNG LẤY NÉT LÀ GÌ

Trong ống kính phổ biến thì điểm lấy nét hoàn chỉnh là 1 điểm.
( ngoại trừ ống kính đặc biệt như ống kính viễn tâm)
Ở phía trước và sau điểm lấy nét hoàn chỉnh có vùng hơi bị nhòe.
Cái này gọi là vùng lấy nét.
Càng cách xa điểm lấy nét hoàn chỉnh thì càng bị nhòe.  Phạm vi sử dụng đến đâu sẽ thành ý chủ quan của cá nhân. Khi khép trường truyền ánh sáng thì có thể giảm dần độ nhòe này. Tuy nhiên khi trường truyền ánh sáng bị thu hẹp thì hình ảnh sẽ trở nên tối nên không thể dùng ống kính với độ phóng đại cao.

 

絞り付マイクロスコープ

Hình bên trái là Microscope USB có gắn khẩu độ của công ty chúng tôi

USB microscope with aris
MS200PC3(20x~110x)

   

So sánh hình ảnh khi mở và thu hẹp khẩu độ với Microscope có gắn khẩu độ.
( khi thu hẹp khẩu độ thì vùng lấy nét sẽ sâu hơn)

 

ở 50 lần
● Thước kính
Nghiêng thước kính có bước 0.5mm  45 độ và quan sát thẳng từ phía trên.

<khi mở khẩu độ>  <khi đóng khẩu độ tối đa>
0.5mmピッチのガラススケールを観察 0.5mmピッチのガラススケールを観察

Vì nghiêng 45 độ nên nhân 1/1.41 sẽ thành vùng lấy nét.

Đến chỗ nào thì nét là ý chủ quan của cá nhân.
Nếu ước chừng 4 bước(=2mm)là thích hợp thì có thể nói vùng lấy nét là 2mm×(1/1.41)=1.42mm.

 

Trường hợp bảng mạch
Quan sát thử bảng mạch nghiêng 45 độ ở mức 50 lần.

(linh kiện điện tử 1.6mmX0.8mm được xếp với khoảng cách 1mm)

<khi mở khẩu độ>  <khi đóng khẩu độ tối đa>
絞りを開放にした時 最大に絞った時

ở 100 lần
Thước kính
Để tham khảo thì cũng kiểm tra ở mức 100 lần.
Vì độ phóng đại được tăng cao nên đổi sang thước kính có bước 0.2mm.

<khi mở khẩu độ>  <khi đóng khẩu độ tối đa>
絞りを開放にした時 最大に絞った時

Nếu ước chừng phạm vi này là phạm vi sử dụng thì vùng lấy nét là 1.2mm×(1/1.41)=0.85mm

Khi đóng khẩu độ thì xin lưu ý rằng có khi ống kính sẽ tối hay là độ phân giải cũng sẽ giảm.
(Vui lòng tham khảo「NA(khẩu độ số)」)

 

 

3.Cách tăng độ sâu tiêu điểm / độ sâu lĩnh vực chụp ảnh

 

◆Giải thích: Về độ sâu tiêu điểm / độ sâu lĩnh vực chụp ảnh

Trước khi giới thiệu các mẹo và thủ thuật, chúng ta sẽ giải thích về độ sâu tiêu điểm của ống kính.

Độ sâu tiêu điểm cũng được biểu diễn dưới dạng DOF (Depth of Focus).

 

 

Trong trường hợp trong không khí (N = 1):

DOF = (0.55 / (2 × NA²)) + (1 / M × K / NA)

Cụ thể:

1. Khoản đầu tiên là “mục được xác định từ độ phân giải”.
2. “K” trong khoản thứ hai là một hằng số được xác định từ khả năng phân giải của mắt của người quan sát và có thể thay đổi giữa các cá nhân.
“M” là “tổng tỉ lệ phóng đại của ống kính”.

 

Có thể nói là để làm cho độ sâu tiêu điểm sâu hơn, bạn có thể giảm tỉ lệ phóng đại hoặc giảm NA.

Nếu giữ tỉ lệ phóng đại không đổi, thì chỉ còn cách là giảm NA.

Dưới đây là thông số kỹ thuật của hai loại ống kính cùng một nhà sản xuất, cùng một dòng sản phẩm, với ống kính hỗ trợ độ phân giải cao ở bên trái và ống kính thông thường với độ phân giải thấp ở bên phải.

被写界深度比較

Cùng tỉ lệ phóng đại và cùng một khoảng cách tiêu điểm, độ sâu tiêu điểm của ống kính thông thường sẽ sâu hơn.

Để giảm NA trên cùng một ống kính, cách duy nhất là thu hẹp khẩu độ.

Khi so sánh giữa các ống kính khác nhau với cùng một tỉ lệ phóng đại, thì ống kính có khoảng cách tiêu điểm lớn hơn sẽ có NA thấp hơn, dẫn đến độ sâu tiêu điểm sâu hơn.

 

 

 

◆Cách thủ thuật giới thiệu: “Thủ thuật về khẩu độ” và “Zoom kỹ thuật số”

 

50 lần cũng là một con số đủ lớn để kết hợp “khẩu độ” và “Zoom kỹ thuật số” trên một ống kính cố định, thậm chí trên một ống kính microscope đơn giản, để đạt được độ sâu tiêu điểm và độ sâu lĩnh vực ấn tượng.

Tuy nhiên, cả “khẩu độ” và “Zoom kỹ thuật số” đều làm giảm độ phân giải, vì vậy tôi khuyên bạn nên sử dụng một máy ảnh 4K (8 triệu pixel) và ống kính cao độ phân giải phù hợp.

Tôi đã thực hiện một thử nghiệm so sánh bằng cách lắp một ống kính 50mm hỗ trợ 10 triệu pixel lên một máy ảnh 4K, và so sánh chụp ảnh với một vòng macro cho phép chụp ảnh với tỉ lệ phóng đại 50 lần.

 

固定焦点レンズで作ったマイクロスコープ

 

Cùng một bảng mạch được chụp dưới cùng điều kiện như trên.

 

 

(1) Ở tỉ lệ phóng đại 50 lần, chỉ điều chỉnh khẩu độ của ống kính để điều chỉnh độ sâu tiêu điểm và độ sâu lĩnh vực.

Khi mở khẩu độ rộng nhất: Khi thu hẹp khẩu độ tối đa:
絞りを開放にした時 絞りを最大に絞った時

 

 

(2) Sau khi điều chỉnh để đạt được tỉ lệ phóng đại 50 lần với kỹ thuật Zoom kỹ thuật số gấp đôi:

Điều chỉnh độ sâu tiêu điểm và độ sâu lĩnh vực bằng cách điều chỉnh khẩu độ của ống kính.

Khi mở khẩu độ rộng nhất: Khi thu hẹp khẩu độ tối đa:
絞りを開放にした時 絞りを最大に絞った時

 

 

Lợi ích khi sử dụng thủ thuật

Sử dụng ống kính cố định, bạn không thể điều chỉnh được khả năng phóng đại nhưng có thể thay đổi các yếu tố khác như khoảng cách làm việc (W.D.), kích thước hệ thống, và độ sâu lĩnh vực theo ý muốn, tương tự như ống kính macro.

Tùy thuộc vào lựa chọn của bạn về ống kính, bạn có thể chọn bất kỳ tỷ lệ phóng đại cố định nào từ 5 lần đến 50 lần. Điều này cung cấp một phạm vi linh hoạt cho việc chụp ảnh macro với các yếu tố tùy chỉnh.

 

 

 

 

 

4.Tổng kết 

 

Độ sâu lĩnh vực là khu vực ít mờ với một điểm hoàn toàn nét trước và sau đó. Cụ thể, điều này thường được xem xét là thực tế trong phạm vi cá nhân.

Đến mức độ phóng đại khoảng 50 lần, việc kết hợp “khẩu độ” và “Zoom kỹ thuật số” trên ống kính cố định có thể giúp bạn đạt được độ sâu tiêu điểm và độ sâu lĩnh vực ấn tượng khi sử dụng một loại “microscope” được tạo ra từ ống kính cố định.

 

MUỐN QUAN SÁT PHẠM VI RỘNG TỪ 1X~1000X

Khi phạm vi rộng từ 1 ~ 1000 lần, có nghĩa là cần phải có ống kính tỷ lệ zoom 1: 1000. Hiện tại ống kính zoom cao cấp nào thì cũng chỉ ở mức 1: 12 được lưu hành khắp thế giới .

 

Vì vậy, có ba phương pháp sau để đạt được phạm vi  rộng như mong muốn. 

 

1. Đề xuất một số ống kính

 

Với ống kính độ phóng đại thay đổi loại tiệu chuẩn của chúng tôi có tỷ lệ zoom là 1:6.5.
Tóm lại theo tính chất vật lý thì phạm vi rộng 1~1000 là chuyện không thể.
Tuy nhiên, máy ảnh sử dụng trong kính hiển vi của chúng tôi có gắn C-mount, là loại thông dụng, vì vậy việc thay đổi ống kính là dễ dàng

Zoom lens SDS-M

 

標準レンズ:SDS-M

Mã hang

Ngàm

Camera tương thích

Khoảng cách thao tác

Độ phóng đại
※1
SDS-M
C mount
1/2、1/2.5、1/3inch
90mm
20~120x

Ống kính độ phóng đại cao: SDS-FZR

 

高倍率 ズームレンズ:SDS-FZR

 

Mount: C-mount

Tương thích với máy ảnh: 1/2, 1/2.5, 1/3 Inch

Khoảng cách hoạt động: 95mm

Tỉ lệ phóng đại: 40x đến 240x ※2

※2 Tỉ lệ phóng đại khi gắn vào máy ảnh 1/2-inch của chúng tôi và quan sát trên màn hình 17 inch.

Tuy nhiên, khi thay đổi ống kính, cần phải xem xét lại ánh sáng.

Đặc biệt là khi quan sát ở tỉ lệ phóng đại siêu cao, như 1000x, cần có ánh sáng đủ lớn.

Chúng tôi đã chuẩn bị ống kính và ánh sáng vượt quá 1000x như sau.

 

Kính hiển vi USB siêu cao phóng đại: NSH130CS-R 

 

超高倍率USBマイクロスコープ NSH130CS-R

 

 

Tổng tỷ lệ phóng đại từ 200x đến 1450x

② Chọn ống kính thay đổi tỷ lệ phóng đại
Từ khi cân nhắc triển khai, bạn có thể lựa chọn ống kính thu phóng có thể thay đổi.

Ban đầu, ống kính tiêu chuẩn đi kèm với kính hiển vi này là 10 lần phóng đại,

tổng tỷ lệ phóng đại sẽ là từ 200 đến 1450 lần.

Chúng tôi đã chuẩn bị các ống kính tùy chọn dưới đây, bạn có thể tháo ống kính 10 lần này ra

và thay thế bằng các ống kính tùy chọn dưới đây để có dải rộng hơn. 

 

対物レンズ

 

Ống kính tùy chọn 2 lần phóng đại: QM Plan Apo L2 (2X)

Tỉ lệ phóng đại: 40x đến 240x

 

対物レンズ

 

Tùy chọn ống kính 5 lần phóng đại: QM Plan Apo HL (5X)

Tỉ lệ phóng đại: 100x đến 600x

 

 

③ Sử dụng kết hợp với ống kính tùy chọn

Ống kính tiêu chuẩn của chúng tôi đã đề cập ở trên là

Ống kính tiêu chuẩn: SDS-M

 

標準レンズ:SDS-M

 

Mount: C-mount

Tương thích với máy ảnh: 1/2, 1/2.5, 1/3 Inch

Khoảng cách hoạt động: 90mm

Tỉ lệ phóng đại: 20x đến 120x ※1

※1 Tỉ lệ phóng đại khi gắn vào máy ảnh 1/2-inch của chúng tôi và quan sát trên màn hình 17 inch

Nếu bạn sử dụng ống kính tùy chọn 0.5x ở đầu trước,

tỉ lệ phóng đại sẽ trở thành từ 15x đến 90x. 

 

Ống kính phụ trợ 0.5x: TG-0.5 

 

0.5倍補助レンズ TG-0.5

 

※ Sẽ được đặt vào đầu ống kính hiện tại.

 

Trong trường hợp này, không chỉ tỷ lệ phóng đại giảm mà cả khoảng cách tiêu cự từ 90mm sẽ thay đổi thành khoảng 170mm.

Nếu chiều cao của cột không đủ, chúng tôi cũng đã chuẩn bị sẵn sàng các cột mở rộng.

Nếu kết hợp với ống kính tùy chọn 2 lần phóng đại dưới đây,

tỉ lệ phóng đại sẽ trở thành từ 60 đến 360 lần.

 

Extender (x2) RCS-20

 

 

エクステンダー(x2)RCS-20

 

※ Sẽ được đặt giữa máy ảnh và ống kính hiện tại.

 

Trong trường hợp này, tỷ lệ phóng đại sẽ giảm nhưng khoảng cách tiêu cự vẫn là 90mm.

※ Tuy nhiên, phương pháp này không được khuyến nghị nhiều lắm.

Ống kính phụ trợ là việc đặt một ống kính lên trên ống kính hiện tại, điều này có thể gây ra nhiều vấn đề khác nhau.

Khi tỷ lệ phóng đại giảm, không có nhiều ảnh hưởng, nhưng đây là việc tăng tỷ lệ phóng đại, và từ mặt quang học, nó khá khó khăn về các điểm sau:

– Tối đi, nghĩa là cần điều chỉnh ánh sáng lên.
– Khi tỷ lệ phóng đại cao, sẽ rõ ràng có sự phân rã màu sắc và giảm độ phân giải của ống kính.

Vì vậy, thực sự là phương pháp ① hoặc ② mới được khuyến nghị.

Đối với thông tin về ánh sáng và ống kính hoặc yêu cầu thiết bị mẫu, vui lòng liên hệ Bộ phận Hỗ trợ kỹ thuật.

CÁCH GIẢM ĐỘ PHÓNG ĐẠI CỦA ỐNG KÍNH ZOOM ĐỘ PHÓNG ĐAI CAO (DÒNG FZ)

Xin giới thiệu 「Phương pháp mang tính chiêu thức dành cho ống kính độ phóng đại cao giới hạn số lượng」của chúng tôi.
Ống kính Zoom dòng FZ của chúng tôi là ống kính Zoom độ phóng đại cao.
Trường nhìn khi ở mức phóng đại thấp nhất là 9X6.7mm(khi dùng camera 1/2 inch)

Với ống kính khác (dòng DS)thì có thấu kính hỗ trợ 0.5 lần(tùy chọn).
Sẽ dùng sang thấu kính hỗ trợ này.

 

 

 

Có thể bảo toàn trường nhìn trong khoảng 18x13mm.
(khi dùng camera 1/2 inch)

Hình bên trái là đồng yên đường kính 10 mm

Ngay cả camera 1/2.5 inch cũng có thể thấy toàn bộ đồng yên 10mm

 

THẤU KÍNH HỖ TRỢ (THẤU KÍNH REAR CONVERTER) LÀ GÌ?

Bằng cách lắp vào giữa camera và ống kính chính thì có thể thay đổi độ phóng đại nhưng không thay đổi W.D.(khoảng cách thao tác).
Tuy nhiên, có khuyết điểm là độ sáng sẽ giảm xuống (giá trị F sẽ trở nên lớn hơn), độ phân giải và độ tương phản sẽ suy giảm, hình ảnh sẽ không nét lắm.

 

x2 rear converter

Gắn giữa camera và ống kính chính

 

THẤU KÍNH HỖ TRỢ (THẤU KÍNH FRONT CONVERTER)LÀ GÌ?

Được gắn phía trước ống kính chính ( phía vật thể), có thể thay đổi độ phóng đại. Ngoài ra cũng có thể thay đổi W.D. (khoảng cách thao tác) .

標準レンズ用0.5倍補助レンズ TG-0.5
 
0.5x auxiliary lens
for sds-m lens TG-0.5
 

<Sự thay đổi của độ phóng đại và khoảng cách thao tác khi dùng thấu kính hỗ trợ 0.5 lần>

 

Độ phóng đại

Khoảng cách thao tác

TG500PC2
25x~135x
90mm
TG500PC2
+thấu kính hỗ trợ 0.5 lần
13x~65x
150mm~160mm

<Hình ảnh khác biệt  khi gắn thấu kính hỗ trợ 0.5 lần vào TG500PC2>

TG500CS(0.5倍補助レンズなし)
TG500CS(0.5倍補助レンズ装着)
TG500PC2 (không có thấu kính hỗ trợ 0.5 lần)
ở độ phóng đại thấp nhất
TG500PC2(có gắn thấu kính hỗ trợ 0.5 lần)
ở độ phóng đại thấp nhất

Có thể nhận ra rằng khi gắn thấu kính hỗ trợ 0.5 lần thì phạm vi tầm nhìn cũng đã rộng hơn.

* Trường hợp dùng thấu kính hỗ trợ 0.5 lần, thì do khoảng cách thao tác thay đổi,  khoảng cách từ đèn đến đối tượng cũng kéo dài hơn nên cần thay đổi vị trí của giá đỡ đèn LED sử dụng.

LEDアングル LED-A2
LEDアングルにLEDリング照明を取り付けます
LED angle LED-A2

Gắn đèn LED vòng vào giá đỡ đèn LED

 

CÁCH CHỌN ỐNG KÍNH CCTV

Từ kích thước của đối tượng muốn chụp, có thể tìm loại ống kính cần thiết bằng tính toán.
Điều cần thiết lúc này là, kích thước cảm biến của camera, khoảng cách đến đối tượng (W.D.)

CCTV

Ví dụ、khi muốn đảm bảo tầm nhìn chiều dọc là 300mm với W.D. 1m, thì nên chọn ống kính có giá trị f khoảng bao nhiêu mm là được.(dùng camera 1/2 inch)

Camera 1/2 inch có kích thước cảm biến theo như dưới đây

撮像素子サイズ

giá trị f=(khoảng cách đến đối tượng(mm)X kích thước dọc của cảm biến(mm)/tầm nhìn chiều dọc
 =(1000mm X 4.8mm)/300mm=16mm
Nếu chọn ống kính f=16mm thì có thể đảm bảo tầm nhìn chiều dọc mong muốn
Cũng có thể tính toán tương tự với tầm nhìn chiều ngang.

Nhân tiện, cũng có thể dễ dàng tính được tầm nhìn chiều ngang.
Nếu cảm biến có dạng hình vuông thì do có tỷ lệ dọc ngang là 4:3 nên trường hợp trên thì dù không tính toán theo công thức nhưng tầm nhìn chiều ngang sẽ là 400mm.

CCTVレンズ

Công ty chúng tôi có sẵn nhiều loại ống kính CCTV. Chị tiết xin vui lòng xem tại đây.→ CCTV lens

ỐNG KÍNH MACRO ・ ỐNG KÍNH ZOOM MACRO

Ống kính được thiết kế với mục đích chụp cự ly gần gọi là ống kính Macro.
Trong dòng ống kính Macro loại có thể thay đổi độ phóng đại liên tục và tiêu cự cố định ( không thay đổi) thì gọi là ống kính Zoom Macro.

マクロズームレンズ マクロズームレンズ

Loại có thể thay đổi độ phóng đại liên tục nhưng tiêu cự thay đổi nếu nói 1 cách chính xác thì không gọi là ống kính Zoom.
Có khi được gọi là ống kính độ phóng đại thay đổi để phân biệt với ống kính Zoom.

可変倍率レンズ 可変倍率レンズ

Nếu không cần đổi độ phóng đại thường xuyên, muốn giảm giá thành thì nên dùng ống kính độ phóng đại thay đổi, nếu đổi độ phóng đại thường xuyên thì dùng loại ống kính Zoom.

ỐNG KÍNH ZOOM LÀ GÌ?

Là ống kính có thể thay đổi liên tục độ phóng đại, phạm vi tầm nhìn mà tiêu cự không thay đổi.
Ứng với tỷ lệ zoom 12(1:12) là giới hạn mang tính chất vật lý của ống kính Zoom Macro.
Ngoài ra ống kính có thể thay đổi liên tục độ phóng đại, phạm vi tầm nhìn mà tiêu cựthay đổi thì không gọi là ống kính Zoom mà gọi là ống kính độ phóng đại thay đổi. 
Nói cách khác, tiêu cư thay đổi nhưng độ phóng đại có thể chuyển đổi, giá thành thấp hơn ống kính Zoom là đặc trưng của ống kính độ phóng đại thay đổi. 

Công ty chúng tôi có rất nhiều loại ống kính. → Sản phẩm xin mời xem tại đây

Bạn có thể chọn lựa ống kính theo từng đặc trưng như độ phóng đại, tiêu cự, giá,…

Ngoài ra chúng tôi có thể giúp bạn lựa chọn ống kính phù hợp. Xin hãy liên hệ đến bộ phận tư vấn kỹ thuật ngay nhé.

VỀ PHƯƠNG THỨC CHỐNG NỔ CỦA BORESCOPE

 
Các đặc điểm kỹ thuật chống nổ gọi là “Phương thức thực hiện các biện pháp kỹ thuật đặc biệt để không trở thành nguồn gây cháy của vật liệu dễ cháy”

Không giống như kính nội soi có gắn camera ở đầu, Borescope thì được cấu tạo chỉ với ống kính và sợi quang. Không có chút nào mang là điện.
(Borescope tự nó không phải là nguồn bắt lửa)

Tất nhiên, các thiết bị nguồn sáng, camera thì cần phải là thiết bị chuyên dụng nếu trong môi trường đòi hỏi phải có chống nổ.
Ví dụ: Camera C-mount chống nổ như hình dưới cũng có bán.

VỀ PHƯƠNG THỨC CHỊU NHIỆT CỦA BORESCOPE

Borescope chịu nhiệt là
nếu trên 150℃ thì cần thiết bị làm mát, trở thành hàng đặt hoàn toàn.
Nếu không cần thiết bị làm mát thì có loại đến 150℃.
Nếu là loại này thì các thiết bị hỗ trợ cũng không cần thiết nên có thể mua dễ dàng.

耐熱ボアスコープ

Nếu mà hơn nữa thì cần thiết bị làm mát riêng biệt. Có thể hỗ trợ lên đến khoảng 1800℃.
Tuy nhiên, cần có thiết bị hỗ trợ như thiết bị làm mát nên sẽ là hàng đặt làm.

耐熱ボアスコープ

Cái này dù sao cũng là hướng dẫn, thể hiện 2 điều dưới đây.
・Gắn bộ phận làm mát vào Borescope φ5.5 hoặc φ4mmthì sẽ thành φ14mm
・Với 800℃ thì dài tối đa 1000mm. Chúng tôi nhận chỉ định của khách, thực hiện như dưới đây.

耐熱ボアスコープ   Nơi gắn lỗ cấp nước, thoát nước thay đổi tùy theo mong muốn của khách hàng

Là loại camera hay quan sát trực tiếp cũng là đặc tính kỹ thuật  làm theo mong muốn của khách hang

     
耐熱ボアスコープ

Tham khảo:Đặc trưng・ Giá Borescope chịu nhiệt
(Giá cả được xác định theo những điều kiện nên xin hãy xem như là lời giới thiệu.)

耐熱ボアスコープ
Về phần tùy chọn
Borescope thông thường sẽ có gắn đèn nhưng trường hợp hàng đặt thì đèn là phần tùy chọn.
Ở nơi môi trường bẩn thì cũng có thể gắn thêm bộ lọc không khí để không làm dơ phần đầu. (gọi là air-cleaner)

Mọi câu hỏi và yêu cầu báo giá cho Borescope chịu nhiệt xin đươc nhận tại đây
Vui lòng điền vào bảng thông số kỹ thuật dưới đây và gửi cho chúng tôi bằng e-mail hoặc fax.
E-mail:info@shodensha.com.vn
FAX : 028-3911-2007

※Vì tất cả các Borescope chịu nhiệt được làm theo đặt hàng nên xin thứ lỗi là chúng tôi không có chuẩn bị sẵn máy demo. Mong quý vị thông cảm.

CÁC LOẠI KÍNH NỘI SOI VÀ ĐẶC TRƯNG

Kính nội soi được chia thành 3 loại lớn.
Mỗi cái đều có ưu điểm và khuyết điểm.

Loại nào cũng có thể kết nối với máy tính hoặc xem hình ảnh trên màn hình.
(các option cần dùng sẽ khác nhau)

1.Borescope(Kính loại cứng)
Là loại có gắn Rod lens ở phần đầu.
Cơ bản có nhiều sản phẩm có hình dạng như hình dưới đây.

ロッドレンズ

Ngoài ra còn có loại có thể kết nối trực tiếp với monitor như dưới đây.
硬性鏡

(Ưu điểm)
Vì phần đầu chỉ là ống kính nên có thể làm đường kính nhỏ.
Có thể đến khoảng φ0.7mm.
Khi nhìn chỉ bằng que soi là hình ảnh rõ đẹp nhất.

(Khuyết điểm)
Phần que soi có giá cao.
Vì phần đầu là ống kính nên dễ bị tác động.
Vì là ống kính nên không thể bẻ cong phần đầu được.
(phân loại sử dụng theo loại nhìn thẳng, nhìn xéo, nhìn ngang)
theo tính chất vật lý thì không thể làm được loại dài. (phổ biết thì chỉ tới khoảng 30cm)

2.Fiberscope
Phần đầu là sợi quang.

ファイバースコープ

(Ưu điểm)
Phần trung chuyển được uốn cong linh hoạt. (ở mức độ sợi quang không bị gãy)
Có thể làm đường kính nhỏ hơn Borescope ở trên.
Có thể đến khoảng φ0.35mm

(Khuyết điểm)
Độ phân giải được quyết định bởi số lượng sợi quang được bó vào.
(khi đường kính nhỏ hơn thì số bó ít hơn và độ phóng đại sẽ giảm)
Nhìn thấy những lằn nhỏ tại ranh giới của các sợi quang.
Mặc dù có thể dài hơn Borescopenhưng vì theo quá trình ánh sáng đi qua sợi quang sẽ suy giảm nên nếu dài hơn thì cần có nguồn sáng mạnh. 

3.Loại đầu camera
Là loại ở đầu kính nội soi có kèm camera kích thước nhỏ.

内視鏡

(Ưu điểm)
Vì không có ống kính đặc biệt hay sợi quang nên giá vô cùng rẻ
(có nhiều loại và có loại kèm thêm tính năng giá cao nhưng cơ bản thì đã rẻ rồi.
Phần chuyển tiếp là dây điện nên có thể uốn cong hơn cáp quang.
Vì là thiết bị điện tử nên dạng tích hợp màn hình thì có nhiều và có thể tạo ra nhiều sản phẩm ứng dụng.

(Khuyết điểm)
Độ phân giải dựa vào camera.
(kích thước càng nhỏ thì độ phân giải càng xấu.)
Đường kính không thể nhỏ hơn độ lớn của camera. (tối thiểu φ1.8mm)

Loại camera gắn đầu thì không bị hạn chế của sợi quang hay rod lens nên có nhiều loại.

内視鏡   内視鏡

Hiêu Kenko
Loại tính năng đơn giản

giá rất rẻ

 

  Hiệu RF
Loại có thể điều khiển hướng
phần đầu bằng tay,
đường kính nhỏ φ2.8mm
     
内視鏡   内視鏡
Hiệu Mitcorp
Loại chống nước dùng
kiểm tra bên trong đường ống
với chiều dài 22mm
  Hiệu SPI
Là loại Camera đường
kính nhỏ nhất φ1.8mm

 

NGUYÊN NHÂN KHI TRƯỜNG NHÌN BORESCOPE BỊ CHE MỜ/ NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DÙNG BORESCOPE

Bên trong của Borescope có ống kính [Kính] ( Rod lens) rất nhỏ và dài.
Chính vì vậy, ngay khi chịu tác động mạnh thì ống kính bằng kính ở bên trong sẽ bị nứt hay sẽ bị gãy.

Để bảo vệ kính thì nó được bao bọc bởi ống thép không rỉ, nhưng xin hãy chú ý thao tác với loại có kích thước dài, đường kính nhỏ.

               

Làm rơi    
ボアスコープの使用上の御注意 ボアスコープ ボアスコープの使用上の御注意
     
Va chạm    
ボアスコープの使用上の御注意 ボアスコープ ボアスコープの使用上の御注意
     
Bẻ cong(bẻ cong bằng 1 lực mạnh từ bên hông)
ボアスコープの使用上の御注意    

<Tình trạng>
Vấn đề phổ biến nhất của Borescope, đó là trường nhìn bị che mờ

視野が霞んでくる 視野が霞んでくる 視野が霞んでくる
     
視野が霞んでくる 視野が霞んでくる 視野が霞んでくる
     

Nếu bị gãy hoàn toàn thì sẽ trở nên tối đen.

  

視野が霞んでくる 視野が霞んでくる 視野が霞んでくる

Hễ mà bị gãy hay kính bị nứt thì sẽ phải thay toàn bộ ống kính.
Chi phí sửa chữa cũng sẽ rất cao.

Ảnh phía dưới, Rod lens đã bị gãy.

実際に折れたロットレンズ

Về biện pháp phòng ngừa, cũng có khách hàng sử dụng loại ống bán trên thị trường như hình dưới để che lại.

実際に折れたロットレンズ

PHƯƠNG PHÁP DÙNG CAMERA VIDEO ĐƯỢC TREO LÊN

 

Vốn dĩ, lỗ vít gắn chân máy ảnh dùng để cố định camera

     
    (phần trên Camera)
  Có một số người vì không an tâm nếu cố định 1 điểm nên tháo tấm đệm trên để có dùng cả 4 ốc vít.。
Cũng giống như là  treo lên.

Trường hợp này, thì hãy chừa khoảng cách từ vỏ camera đến phần gắn ốc vít trong khoảng 3~4mm.
(nếu dài thì đụng trúng đầu nối)

Ngoài ra, trường hợp treo thì cũng có 1 cách nữa.

 

  You can use it as
shown on the left picture.

 

CAMERA THÍCH HỢP NHẤT CHO BORESCOPE

Borescope là sản phẩm thường dùng để quan sát bên trong của sản phẩm gia công kim loại.
Tùy theo tình trạng gia công của kim loại, R, lồi lõm mà sự chênh lệch sáng tối tăng lên.
Trong trường hợp này, nếu dùng Camera WDR(dãi tương phản động rộng)thì có khi sẽ dễ nhìn hơn.

So sánh Camera Video đa dụng của công ty chúng tôi(GR-i700)và Camera Video WDR・độ phân giải cao hỗ trợ dùng cho Borescope. 

Camera Video thông thường Camera Video WDR・
độ phân giải cao

●Quan sát 1 phần của động cơ nhỏ(cấu trúc có ốc vít nằm sâu bên trong xy lanh)

●Quan sát ốc vít và xy lanh bằng Borescope nhìn thẳng.

Camera Video thông thường Camera Video WDR・
độ phân giải cao

Nếu có R hoặc lồi lõm trong phần kim loại, thì phần quầng sáng và phần tối sẽ tăng lên.
Khi dùng Camera WDR thì phạm vi có thể quan sát được mở rộng.
Giống như hình ở trên phạm vi ốc vít có thể quan sát nằm sâu bên trong khó quan sát được bằng Camera Video thông thường đã được mở rộng.

NỐI DÀI CÁP VIDEO

Không có quy định rõ ràng cho cáp video như cáp USB.

Nếu chỉ là một phần của tín hiệu video, theo thực nghiệm thì khoảng 10 m là an toàn nếu nó là một pincode bình thường (đầu RCA ).
Nếu là một cáp đồng trục (đầu BNC), thì trong khoảng 100 đến 200 m nó có thể truyền tín hiệu mà không cảm thấy giảm sút.

Trường hợp thực sự muốn sử dụng đầu RCA, thì có loại được bán với thiết bị đầu cuối là đầu RCA, cáp là loại cáp đồng trục.

同軸ケーブル

CÁC THIẾT BỊ NGOẠI VI LƯU TRỮ TÍN HIỆU VIDEO

Tín hiệu Video là tín hiệu hình ảnh đa dụng.
Một trong những ưu điểm của việc sử dụng tín hiệu video là có thể mua được các thiết bị ngoại vi phong phú với mức giá thấp.

Lần này tôi xin giới thiệu một số thiết bị ghi.

(1)Cáp chuyển đổi
Cách chuyển đổi tín hiệu Video sang USB」là cáp chuyển đổi đã giới thiệu cho bạn.
Vì có thể lưu trữ bằng phần mềm trên máy tính nên tùy theo phần mềm có thể lưu được ảnh tĩnh, ảnh động.
変換ケーブル

(2)Thiết bị ghi chạy bằng pin
Đây là thiết bị ghi chạy pin đã có sự thay đổi 1 chút.
Hàng sản xuất ngoài nước nhưng cũng có thể mua tại Amazon
Có thể lưu trữ không chỉ ảnh động mà còn lưu ảnh tĩnh.
Phương tiện lưu trữ chính là máy này. Dữ liệu ghi lại sẽ được đưa vào bằng USB, máy tính
Vì không có cổng tín hiệu đầu ra nên không thể xuất ra màn hình.

電池駆動の記録器

(3)Đầu ghi Video kèm tính năng phân chia tương thích thẻ nhớ USB
Thiết bị ghi tín hiệu video được bán tại công ty chúng tôi có thể lưu trữ cả ảnh động và ảnh tĩnh
Là Đầu ghi Video kèm tính năng phân chia tương thích bộ nhớ USB GRAV-1
Phương tiện lưu trữ là bộ nhớ USB.
Có thể lưu trữ bằng cách dùng thiết bị kích hoạt bên ngoài.
(chỉ lưu ảnh tĩnh. ※Cũng có thể hỗ trợ yêu cầu đặt hàng chỉ lưu ảnh động)

USBメモリ対応分割機能付ビデオレコーダー USBメモリ対応分割機能付ビデオレコーダー
   

Với tín hiệu Video thì dòng chính là máy ghi của video.
Trường hợp không cần thiết lưu ảnh tĩnh thì sự lựa chọn sẽ tăng lên, giá cả cũng có cái rẻ.

(4)DVR kích cỡ nhỏ
Máy DVR kích cỡ nhỏ chỉ để lưu phim được bán tại trang thiết bị chống trộm.

小型DVR

(5)Hard disk recorder
Có nhiều Hard disk recorder được bán với giá rẻ.
Thích hợp ghi hình thời gian dài cũng như dành cho Camera video.
Xin giới thiệu 1 loại Hard disk recorder kèm màn hình có thể ghi hình thời gian dài là 2 tháng.

ハードディスクレコーダー

(6)Skip back recorder
Cũng có loại gọi là Skip back recorder.
Nó ghi lại hình ảnh trước và sau khi tín hiệu kích hoạt được nhập vào bằng cảm biến.

スキップバックレコーダー

CÁCH CHUYỂN ĐỔI TÍN HIỆU VIDEO SANG USB

Tín hiệu Video là một phương thức hình ảnh rất đa dụng
Các thiết bị ngoại vi cũng được bán rất nhiều.
Những sản phẩm chuyển đổi sang USB cũng được bán rất nhiều.
Có nhiều thứ không cần cấp nguồn, kích thước nhỏ, giá rẻ
Hình dưới có giá khoảng 4000 yên nhưng hình như cũng có loại được bán giá khoảng 2000 yên.

 

ビデオ信号外部機器

 

Trường hợp tín hiệu Video(NTSC) thì tổng số dòng quét là 525 dòng.

Khi chuyển đổi sang USB, nó sẽ trở thành khoảng 640 X 480 (tương đương khoảng 3 Megapixel).
Camera USB gần đây thì thông thường là Megapixel nếu so sánh thì độ phân giải sẽ thấp hơn một chút.
Tuy nhiên, thích hợp để lưu video vì tốc độ khung hình nhanh, dung lượng dữ liệu cũng ít.

 

VỀ CHIA TÍN HIỆU VIDEO

Có trường hợp tín hiệu Video được phân chia và sử dụng (như monitor và thiết bị ghi hình)
Trường hợp phân chia tín hiệu Video, cũng có thể dùng đầu nối và cáp để chia 2 đầu.
Có nhiều sản phẩm như thế này được bán.

 

ケーブル コネクタ
   

Tuy nhiên trường hợp này thì hình ảnh sẽ xấu hơn.

Nếu dùng bộ chia hình ảnh thì về cơ bản có thể phân chia tín hiệu mà không bị mất mát gì.

 

●Phân chia bằng đầu nối→Hình ảnh xấu đi ● Phân chia bằng bộ chia→cơ bản thì sẽ không bị gì
コネクタで分割→映像劣化 分割器で分割→基本的には無損出
   

<Ví dụ đi dây>
Bộ chia chia tín hiệu video thành hai và truyền tới đầu ghi Video và monitor.

分割器でビデオ信号を2分割して、ビデオ記録器とモニタに出力

CÓ PHẦN MỀM NÀO CÓ THỂ CHIẾU LẠI CHIẾU LẠI・CHIẾU NHANH・TUA LẠI・CHIẾU TỪNG KHUNG HÌNH・ CHIẾU CHẬM FILE AVI ĐÃ ĐƯỢC LƯU VÀO ĐẦU ĐỌC THẺ SD DÙNG MICROSCOPE VIDEO HAY KHÔNG?

Video được lưu bằng đầu ghi Video tương thích thẻ SD được xử lý tại công ty chúng tôi là phương thức AVI.
Có thể thực hiện thao tác như đưa video vào máy tính, dùng phần mềm riêng biệt chiếu nhanh,..

Có thể dùng Windows Media Player để chiếu lại・chiếu nhanh・tua lại・thay đổi tốc độ chiếu, hoặc dùng GOM PLAYER(phần mềm miễn phí)chiếu lại・chiếu nhanh・tua lại・thay đổi tốc độ chiếu, thêm vào đó cũng có thể chiếu từng khung hình.

Chúng tôi cũng sẽ hướng dẫn tường tận hơn, xin hãy liên hệ với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật để biết chi tiết.

SỐ KHUNG HÌNH LƯU TRỮ CỦA ĐẦU GHI VIDEO GRAV-1

Đầu ghi Video GRAV-1 của chúng tôi lưu hình ảnh vào bộ nhớ USB.

Bộ nhớ USB tương thích đến 32GB với định dạng FAT32.
Có thể lưu dạng jpeg hay bitmapđều được. Nếu jpeg dạng nén
thì dung lượng file khoảng 100KB/tấm.

Dựa theo tính toán thì có thể lưu được 320.000 tấm.

Tuy nhiên, FAT32 có giới hạn về số lượng file, khoảng 65.000 file ở thư mục gốc.
Tóm lại dù dung lượng có còn trống đi nữa thì không thể lưu hơn 65.000 tấm

ビデオレコーダー GRAV-1

GR-AV1 sẽ tự động tạo ra 3 folder trong cùng thư mục và lưu trữ dữ liệu liên tục trong các folder này.
Vì không thể thay đổi thư mục nên có ảnh hưởng giới hạn số lượng file ở trên.

MUỐN GHI HÌNH 24 GIỜ THÌ LÀM THẾ NÀO?

Vì ghi hình thời gian dài 24 giờ nên ngoài Microscope Video ra là không thể được. 
Bằng cách ghi những hình ảnh đã chụp được vào Hard disk bằng Microscope Video nên cũng có thể ghi hình trên 24 giờ.

Ví dụ, nếu là dùng cách ghi hình vào Hard disk 2TB(terabyte)thì có thể ghi hình được hơn 10 ngày.

ハードディスク

Thiết bị đầu cuối gắn vào Hard disk là đầu BNC cũng có thể tương thích.

ハードディスクに取り付ける端子はBNC端子でも対応可能

Mặc dù có thể chuyển đổi đầu Video sang USB và lưu trên máy tính, nhưng dung lượng sẽ thành trên 1 MB chỉ trong 1 giây ghi hình với VGA (640 x 480), nên phương pháp chuyển đổi sang USB và lưu trên PC thì không thực tế lắm.

Hãy liên hệ với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật để được tư vấn về Hard disk.

MUỐN CHỤP ẢNH BẰNG MIRCOSCOPE VIDEO

Chúng tôi có đầu ghi Video có gắn tính năng phân chia tương thích bộ nhớ USB có thể vừa xem màn hình vừa lưu giữ ảnh tĩnh・ảnh động và chiếu lại bằng chuột. Vì nhẹ và nhỏ gọn nên có thể thoải mái mang đi. Có gắng cổng tín hiệu đầu ra monitor nên cũng có thể kết nối được với monitor.

USBメモリ対応分割機能付ビデオレコーダー Đầu ghi Video kèm tính năng phân chia tương thích thẻ nhớ USB
GRAV-1

<example>

使用例

 

Vui lòng liên hệ với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật để biết chi tiết

MUỐN QUAY VIDEO BẰNG MICROSCOPE VIDEO THÌ LÀM CÁCH NÀO THÌ ĐƯỢC?

Vì tín hiệu video là tín hiệu chung, nên có nhiều thiết bị ngoại vi phong phú như Hard disk, đẩu ghi Video kỹ thuật số (DVR), bộ chuyển đổi sang USB, …và có thể dễ dàng mua được. Với việc ghi hình thời gian dài thì có thể dùng Hard disk, đầu ghi Video dùng thẻ nhỏ gọn, dễ mang theo, các loại thẻ và các thiết bị đa dạng khác có bán trên thị trường.
※Trong trường hợp dùng các thiết bị ngoại vi khác, xin lưu ý rằng nếu không có đầu cắm dùng để xuất tín hiệu hình ảnh từ thiết bị đến monitor thì không thể chiếu và quan sát được trên máy tính. Ngòa ra trong trường hợp DVR, nó trở thành đầu ghi Video nên có khi sẽ không lưu được ảnh tĩnh. Xin hãy kiểm tra thông số kỹ thuật của các loại máy.

Chúng tôi có các sản phẩm như
● Đầu ghi Video tương thích thẻ SD có thể lưu ảnh tĩnh・ ảnh động, kích thước nhỏ gọn cỡ lòng bàn tay dễ dàng mang đi.
●Đầu ghi Video có thể lưu ảnh tĩnh・ ảnh động kèm tính năng phân chia tương thích thẻ nhớ USB có thể hiển thị 2 hình ảnh trên dưới/ trái phải.
Cả 2 loại đề có thể vừa xem vừa lưu ảnh tĩnh・ ảnh động và chiếu lại.

ビデオマイクロスコープ

Các loại Video Microscope ở đây

USBメモリ対応分割機能付ビデオレコーダー

Đầu ghi Video kèm tính năng phân chia tương thích thẻ nhớ USB
GRAV-1

<Ví dụ sử dụng  trường hợp GRAV-1>

使用例

Vui lòng liên hệ với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật để biết chi tiết.

MUỐN TĂNG ĐỘ PHÂN GIẢI LÊN (TRƯỜNG HỢP CỦA MICROSCOPE VIDEO)

Bạn không thể tăng độ phân giải của Microscope Video vì bản thân tín hiệu Video có độ phân giải rất thấp.

Phương pháp tăng độ phân giải bằng kết nối trực tiếp với màn hình TV
1.Cách dùng tín hiệu Full HD
2.Cách dùng tín hiệu Analog

テレビの裏

Công ty chúng tôi có các loại Microscope Full HD tương thích với tín hiêu HD, Microscope kết nối trực tiếp với màn hình PC dùng tín hiệu Analog RGB
Là loại Microscope vừa có chuyển động mượt mà của Microscope Video vừa có độ phân giải cao. Loại nào cũng kết nối trực tiếp với monitor mà không cần dùng máy tính.

Xin lưu ý rằng Video, HD, Analog RGB đều khác nhau về phương thức tín hiệu cũng như hình dạng đầu cắm.

ビデオマイクロスコープ

Các loại Video Microscope ở đây

ハイビジョンマイクロスコープ

Các loại Microscope HD ở đây